Đi sai đường, gây gổ đánh người bị xử phạt thế nào? Hành vi đi sai làn đường, đánh người gây thương tích có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đi sai đường, gây gổ đánh người bị xử phạt thế nào? Hành vi đi sai làn đường, đánh người gây thương tích có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm lái xe taxi, đi trên cầu khi chuyển hướng có bật xi-nhan tín hiệu, đi với tốc độ thấp nhưng vẫn có xe máy đi sau cùng chiều đâm vào. Vị trí đâm là 2/3 thân xe tính từ đầu xe, ngay tay nắm cửa sau bên phụ. Người điều khiển xe máy sau khi xảy ra va chạm liền gọi người nhà lên dùng vũ lực hành hung tôi, rồi nói tôi đi tốc độ cao tông vào xe họ. Xin hỏi như vậy tôi có sai hay không, và họ dùng vũ lực với tôi như vậy có đúng luật không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, khi người điều kiển xe máy sau khi xảy ra va chạm liền gọi người nhà lên dùng vũ lực hành hung bạn là hành vi vi phạm pháp luật tùy theo tính chất và mức độ tổn hại sức khỏe của bạn mà hành vi đó sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tại Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) :
– Điểm e khoản 3 Điều 5 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định quy định như sau:
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
– Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Thứ hai, bạn có thể đến cơ quan công an cấp huyện ở nơi xảy ra sự việc để trình báo. Cơ quan công an sẽ tiến hành xác minh nếu có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Nếu không có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan công an sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.