Cứ vào dịp đầu xuân năm mới, khi đó hàng vạn thanh niên trên địa bàn của tổ quốc sẽ lên đường nhập ngũ, nghĩa vụ quân sự vừa là nghĩa vụ cũng vừa là niềm vinh dự, vừa là trách nhiệm của thanh niên Việt Nam. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì đi nghĩa vụ quân sự có bị xóa tên trong hộ khẩu hay không?
Mục lục bài viết
1. Đi nghĩa vụ quân sự thì có bị xóa tên trong hộ khẩu không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Cư trú năm 2020 có quy định về vấn đề xóa đăng ký thường trú. Theo đó, người thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ bị xóa đăng ký thường trú. Bao gồm:
-
Cá nhân đã qua đời, hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết;
-
Cá nhân đã ra nước ngoài để định cư;
-
Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú năm 2020;
-
Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú trong khoảng thời gian từ 12 tháng trở lên tuy nhiên không thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại nơi ở khác hoặc không thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng tại Cơ quan công an, ngoại trừ trường hợp thực hiện hoạt động xuất nhập cảnh ra nước ngoài tuy nhiên không phải định cư ở nước ngoài; hoặc trong trường hợp đang chấp hành án phạt tù theo bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào trường giáo dưỡng;
-
Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho thôi quốc tịch nước Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
-
Cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới do thuê, mượn, ở nhờ tuy nhiên đã chấm dứt việc mượn, thuê, ở nhờ đó; và sau khoảng thời gian 12 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày chấm dứt vẫn chưa thực hiện hoạt động đăng ký thường trú tại nơi ở mới;
-
Cá nhân là người đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp tuy nhiên sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển giao cho người khác, sau khoảng thời gian 12 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày chuyển quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp nhưng vẫn chưa thực hiện hoạt động đăng ký thường trú tại nơi ở mới; ngoại trừ trường hợp chủ sở hữu vẫn tiếp tục đồng ý cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại nơi ở đó;
-
Trong trường hợp cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, ở nhà, mượn tuy nhiên đã chấm dứt việc mượn, thuê, ở nhờ đó và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý giữ đăng ký thường trú tại nơi ở đó; cá nhân là người đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình tuy nhiên đã thực hiện hoạt động chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và đồng thời không được chủ sở hữu mới đồng ý về việc cho giữ đăng ký thường trú tại nơi ở đó;
-
Cá nhân là người đã thực hiện hoạt động đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị tịch thu, thu hồi, phá dỡ theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì có thể nói, người thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc một trong những trường hợp bị xóa thường trú tại địa phương.
Vì vậy, đi nghĩa vụ quân sự sẽ không bị xóa tên trong hộ khẩu.
2. Đi nghĩa vụ quân sự có phải đăng ký tạm vắng hay không?
Khi công dân thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, rời khỏi nơi cư trú trong khoảng thời gian từ 03 tháng trở lên thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm vắng (hay còn được gọi là đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng). Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng đang được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 13/2016/NĐ-CP. Theo đó:
Công dân đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi công dân đó đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong khoảng thời gian từ đủ 03 tháng trở lên thì cần phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự trước đó để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự cấp xã thì người đứng đầu cơ quan hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan cần phải có trách nhiệm, nghĩa vụ tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì công dân đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi công dân rời khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong khoảng thời gian từ đủ 03 tháng trở lên thì công dân cần phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã (nơi đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự trước đó) để trực tiếp đăng ký tạm vắng.
Tóm lại, trong trường hợp công dân đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu công dân rồi khỏi nơi cư trú dưới 03 tháng thì công dân sẽ không cần phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng.
Ngược lại, trong trường hợp công dân đi khỏi nơi cư trú trong thời gian từ đủ 03 tháng trở lên thì công dân bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục đăng ký tạm vắng khi đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Thủ tục đăng ký tạm vắng khi đi nghĩa vụ quân sự (hay còn được gọi là thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng) bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của
Bước 2: Sau khi chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ là Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Nghị định 13/2016/NĐ-CP, thì công dân khi đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự, công dân đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong khoảng thời gian từ đủ 03 tháng trở lên thì cần phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường nơi đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự trước đó để trực tiếp thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trong trường hợp cơ quan không có Ban chỉ huy quân sự thì người đứng đầu cơ quan hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan cần phải có trách nhiệm, nghĩa vụ tổ chức cho công dân thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú của mình. Trong khoảng thời gian 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày quay trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng cần phải đến Ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường để trực tiếp thực hiện hoạt động đăng ký lại.
Bước 3: Xem xét hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời gian 01 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký tạm vắng cho người nộp hồ sơ, bổ sung các thông tin cần thiết vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị, lập Danh sách công dân thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại cho công dân (trong trường hợp công dân đã hoàn thành nhiệm vụ và quay trở về địa phương). Sau đó, trong khoảng thời hạn 10 ngày, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường sẽ tổng hợp kết quả báo cáo gửi về cho Ban chỉ huy quân sự cấp quận, huyện.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thành phần hồ sơ đăng ký tạm vắng khi đi nghĩa vụ quân sự tương đối đơn giản, chỉ bao gồm giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị, đồng thời cần phải mang theo bản chính để đối chiếu trong quá trình tiếp nhận hồ sơ.
THAM KHẢO THÊM: