Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại di động không? Một số quy định liên quan đến nghĩa vụ quân sự?
Hình ảnh bộ đội cụ hồ đã đi sâu vào tiềm thức của người dân luôn đi đầu và được xem là tấm gương soi sáng cho mọi thế hệ lớp trẻ Việt Nam. Do đó mỗi thanh niên khi thực hiện nghĩa vụ quân sự lên đường nhập ngũ vừa là niềm tự hào vinh dự vừa là nghĩa vụ trách nhiệm của một công dân Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại di động không?
Theo Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị cấm như sau:
– Trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Cản trở, chống đối trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Có hành vi gian dối khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự
– Sử dụng hạ sĩ quan và binh sĩ không đúng theo quy định của pháp luật
– Có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.
Do đó theo quy định nêu trên, thì sử dụng điện thoại không phải là một hành vi bị cấm trong quân sự, tuy nhiên, để bảo vệ bí mật quân ngũ và sự nề nếp của quân đội thì tùy theo từng cơ quan sẽ có quy chế khác nhau đối với sĩ quan, binh sĩ.
2. Một số quy định liên quan đến nghĩa vụ quân sự:
Thời gian khám sức khỏe:
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp
– Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Do đó, thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để bắt đầu nhập ngũ đầu năm 2023 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2022 đến hết ngày 31/12/2022; các tỉnh thành địa phương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp với người dân. Chú ý: Nếu trường hợp công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Lịch nhập ngũ và độ tuổi phải nhập ngũ:
Căn cứ tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về lịch nhập ngũ 2023:
Công dân sẽ được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm.
Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Căn cứ tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ:
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự như sau:
– Độ tuổi:
Công dân phải đảm bảo độ tuổi được nêu ra ở trên để đảm bảo tiêu chuẩn chọn đi nghĩa vụ quân sự
– Tiêu chuẩn chính trị:
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Tiêu chuẩn sức khỏe:
Công dân có các mức sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại
Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
– Tiêu chuẩn văn hóa:
Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Mức phạt:
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự theo đó:
– Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
– Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BTP quy định về tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự trong các trường hợp sau:
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong các trường hợp:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Miễn gọi nhập ngũ trong các trường hợp:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ
Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.