Di chúc không có dấu xác nhận của phường có hợp pháp không? Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân.
Di chúc không có dấu xác nhận của phường có hợp pháp không? Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luatduonggia! Tôi có câu hỏi về đất đai xin luật sư tư vấn giúp! Năm 1993, ông nội tôi có lập di chúc (viết tay có chữ kí) để lại cho 4 người con trai 4 mảnh đất! Nay chú tôi có chuyển nhượng lại cho tôi mảnh đất trong mảnh đất đã được ông nội cho trước đó! Hiện tại mảnh đất tôi được chú cho đã có mã số thuế, giấy báo thuế tên tôi, tôi có xây nhà trên mảnh đất đó, có giấy phép xây dựng phường đóng dấu! Nay tôi muốn đăng kí thường trú và làm sổ hộ khẩu trên mảnh đất đó, tôi đã có giấy chuyển hộ khẩu từ Gia Lai ra. Nhưng về phường do mảnh đất của chú chưa có sổ đỏ. Nên phường có yêu cầu phải có chứng nhận sở hữu đất. Trình di chúc của ông nội ra thì phường bảo không có dấu đỏ của phường nên không chấp nhận! Vậy tôi xin hỏi:
1. Bản di chúc của ông nội tôi như vậy có hợp pháp không?
2. Tôi có giấy chuyển nhượng quyền sở hữu đất của chú tôi (không có dấu đỏ của phường) và giấy phép xây dựng có dấu của phường thì đã đủ cơ sở để chứng nhận chỗ ở hợp pháp và làm sổ hộ khẩu, đăng kí thường trú chưa?
3. Phường có yêu cầu tất cả các bác các chú các cô trong gia đình tôi lên phường lập biên bản họp gia đình và kí trước mặt phường mới công nhận di chúc là sự thật (ông nội tôi mất năm 2002) thì có đúng không, có phải đang hạch sách không?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Pháp lệnh thừa kế 1990
– Luật cư trú 2006;
2. Giải quyết vấn đề:
1. Di chúc có hợp pháp không?
Theo như bạn trình bày, năm 1993 ông nội bạn lập di chúc. Điều 17 Pháp lệnh thừa kế 1990 quy định Di chúc viết không có chứng thực, xác nhận như sau:
"Di chúc viết không có chứng thực, xác nhận như quy định tại các Điều 14, 15, 16 của Pháp lệnh này chỉ được coi là di chúc hợp pháp, nếu đúng là do người để lại di sản tự nguyện lập trong khi minh mẫn, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật."
Di chúc ông bạn viết năm 1993, không có dấu của xã nếu trong di chúc thể hiện ông đang lập di chúc trong khi minh mẫn, không bị lừa dối và khống trái quy định của pháp luật thì về hình thức di chúc này là hợp pháp.
2. Giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú.
Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2006 quy định hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú 2006;
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013.
Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định về Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
>>> Luật sư tư vấn điều kiện để lập di chúc hợp pháp: 1900.6568
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
Theo quy định trên, giấy phép xây dựng có dấu đỏ của phường đã xác nhận cho bạn là một trong những giấy tờ chứng minh đây là chỗ ở hợp pháp của bạn do đó bạn có thể sử dụng giấy phép xây dựng này để đăng ký thường trú.
3. Phường có yêu cầu tất cả các bác các chú các cô trong gia đình tôi lên phường lập biên bản họp gia đình và kí trước mặt phường mới công nhận di chúc là sự thật (ông nội tôi mất năm 2002) thì có đúng không?
Theo như bạn trình bày, năm 1993 ông nội bạn để lại di chúc trong đó chia đất cho 04 người con trai. Tuy nhiên, bạn chưa nói rõ đây là tài sản riêng của ông nội bạn hay là tài sản chung của ông bà nội bạn? Nếu là tài sản riêng của ông nội bạn thì nội dung định đoạt trong di chúc là hợp pháp. Nếu đây là tài sản chung của ông bà nội bạn thì ông nội bạn không có quyền tự định đoạt phần tài sản này và nội dung di chúc là không hợp pháp do đó phường yêu cầu các bác, cô, chú trong gia đình bạn lên phường lập biên bản họp gia đình về việc phân chia thừa kế và ký trước mặt Phường là đúng quy định.