Đền bù chi phí xây dựng ki ốt trên diện tích đất xã thu hồi năm 1993. Chính sách đất đai về việc thu hồi bồi thường năm 1993.
Đền bù chi phí xây dựng ki ốt trên diện tích đất xã thu hồi năm 1993. Chính sách đất đai về việc thu hồi bồi thường năm 1993.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi Luật sư một việc như sau: Năm 1992, UBND xã Phong Xuân tiến hành quy hoạch xây dựng chợ Ồ Ồ trong một phần diện tích của thửa đất số 44 và 45, tờ bản đồ số 9 do bà Nguyễn Thị Đào và ông Trần Văn Trà đang quản lý sử dụng có đăng ký 299/CT-TTg. Ngày 01/6/1993, UBND xã Phong Xuân thông báo yêu cầu ông Trần Văn Trà và bà Nguyễn Thị Đào ngừng sản xuất trên một phần diện tích của thửa đất số 44 và 45 để quy hoạch xây dựng lại chợ thì 02 hộ này đồng ý với chủ trương. Tuy nhiên, UBND xã Phong Xuân không tiến hành lập các thủ tục đề nghị UBND huyện thu hồi đất đối với phần diện tích thuộc thửa 44 và 45 đang có người sử dụng để thực hiện công tác bồi thường theo quy định tại Khoản 5 Điều 49
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
– Căn cứ Điều 76 Luật đất đai năm 2013 quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
"Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Như vậy, nếu là đối tượng thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 76 Luật đất đai năm 2013 nêu trên thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Căn cứ Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau:
"Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
P=((P1+P2+P3+P4)/T1)xT2
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất."
Chi phí đầu tư vào đất được xác định theo quy định tại Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP nêu trên quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Như vậy, phụ thuộc vào trường hợp cụ thể mới có thể xác định trường hợp này có thuộc đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất hay không và xác định mức chi phí được bồi thường.
Kiểm tra diện tích đất các hộ đang sở hữu xây dựng ki ốt có thuê từ quỹ đất công ích của ủy ban nhân dân xã phường hay không? diện tích đất thu hồi năm 1993 có đúng theo trình tự thủ tục hay không để áp dụng các quy định hiện hành nêu trên khi thu hồi và tiến hành bồi thường.