Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm học 2024 - 2025 có đáp án và đáp án chi tiết cho các em học sinh ôn tập và rèn luyện kiến thức nhằm đạt kết quả cao nhất cho bài thi giữa học kì 2.
Mục lục bài viết
1. Đề cương ôn tập tiếng việt 3 kì 2:
Nhận biết từ chỉ sự vật; hoạt động, trạng thái; đặc sắc
Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau rồi gạch chân các từ chỉ sự vật, gạch chân các từ chỉ đặc điểm, tính chất.
Mùa xuân cây gạo gọi nhiều đàn chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng rực rỡ. Nghìn nụ là ngàn ngọn nến xanh tinh khiết. Mọi thứ lấp lánh dưới ánh mặt trời.
Bài tập 2: Gạch dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái trong đoạn văn sau.
Những chú ong xanh đến làm tổ cho dế. Nó nhìn quanh, thăm dò, rồi con nhện nhanh chóng lao vào tổ, dùng răng và chân đào bới. Sáu con ong làm việc như những cái máy. Những hạt đất do dế đùn ra từng hạt một. Con ong ngoạm, kéo và moi ra một nắm lá tươi. Thế là cửa mở ra.
2. Nhận biết kiểu câu kể: Ai là gì?; Ai làm gì?; Ai thế nào? và đặt câu ứng dụng, nhận biết các bộ phận của câu.
Bài tập 1: Gạch dưới phần trả lời cho câu hỏi Ai (Con gì, con gì) trong các câu sau:
Cá heo ở biển Trường Sa rất thông minh.
Gió thổi ầm ầm, thổi qua khe cửa.
Cây xà cừ trường em xanh lắm.
Lá thu rơi khắp sân trường.
Khi tả cây dừa, tác giả đã khéo so sánh tàu dừa như chiếc lược chải mây xanh.
Bài 2: Gạch chân câu trả lời cho câu hỏi gì? Cái gì? Làm sao? trong các câu sau:
Trần Đăng Khoa là nhà thơ thiếu nhi.
Trâu là người đứng đầu doanh nghiệp.
Sách là thứ không thể thiếu đối với mỗi học sinh.
Giữa đầm, mẹ con chú Tám đang lội thúng đi hái sen.
Chiến sĩ là những người đang làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Con hổ là con vật hung dữ nhất.
Những cặp chào mào phấn khích nhanh chóng đậu, nhanh chóng bay, nhanh chóng gọi nhau.
Những chú bướm lượn quanh bó hoa hồng rực rỡ.
Học sinh khối 3, 4 trồng cây trong vườn trường.
Bài 3: Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai (con gì, con vật gì), gạch chân bộ phận trả lời câu hỏi con gì (con gì, như thế nào) trong các câu dưới đây.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt ngào màu mật ong từ khoảng trời ngoài cửa sổ chiếu vào nhà, in hình hoa lá trên bàn, trên nền gạch hoa. Đêm, trăng có lúc như chiếc thuyền vàng bồng bềnh trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, có lúc như chiếc đèn lồng thả nhẹ xuống sân.
3. Dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm,…
Bài tập 1: Đặt dấu hai chấm vào chỗ thích hợp trong đoạn văn sau:
– Học sinh trường em đã làm nhiều việc tốt hưởng ứng tuần lễ bảo vệ môi trường, vệ sinh trường lớp, trồng cây trong vườn trường, diệt bọ gậy ở bể nước chung.
– Gia đình tôi gồm có bốn thành viên, bố mẹ tôi và em gái tôi.
– Các môn thi đấu thể thao của phường tôi bao gồm cầu lông, bóng bàn và bóng đá.
Bài 2: Đặt dấu chấm và dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong đoạn văn sau. Sao chép văn bản.
Năm ngoái Tuấn đạt kết quả thấp trong môn thể dục năm nay nhờ chăm chỉ. Kết quả môn thể dục của Tuấn tốt hơn nhiều nên em học tốt môn này. Tuấn vẫn phải tiếp tục cố gắng.
…
Bài 3: Điền dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm than vào mỗi ô trống sao cho phù hợp:
Tuấn hỏi cô:
– Cô Hồng ơi, chiều nay cô có ra sông tắm không?
– Phải.
– Sao anh không đi xem?
– Được rồi. Nhưng bạn đã hoàn thành bài học của mình chưa?
– Xin hãy giúp tôi với bài tập về nhà của tôi
Bài 4: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau:
– Buổi sáng, tiếng gà gáy đánh thức mọi người.
– Hai bên đường rợp màu tím bằng lăng.
– Trên bãi cỏ xanh mượt, vài chú dế đang uống sương sớm.
– Nhớ lời cô dặn Nam viết cẩn thận.
Với động tác khéo léo, Quang Hải đã đưa được bóng vào lưới đối phương.
4. Bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? Để làm gì?
Bài 1: Gạch chân câu trả lời cho câu hỏi Bằng gì? trong mỗi câu sau:
– Anh Hòa nhảy lên đón bóng bằng một động tác rất đẹp mắt.
– Người thợ mộc mài bàn gỗ bằng một lưỡi dao sắc bén.
– Với động tác tung còn đẹp mắt, hấp dẫn, cô Hiền đã kết thúc màn biểu diễn võ thuật của mình trong sự cổ vũ của khán giả.
Bài 2: Gạch chân bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? trong mỗi câu sau:
– Để có được thành công này, tôi đã phải tập luyện trong tuyết lạnh hàng giờ đồng hồ.
– Để góp phần giữ gìn trường lớp văn minh, sạch đẹp chúng mình vứt rác đúng nơi quy định.
– Để có sức khỏe tốt và tinh thần thoải mái, sẵn sàng cho ngày mới, tôi tập thể dục vào mỗi buổi sáng.
2. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng việt 3 năm học 2024 – 2025:
2.1. Bộ đề số 1:
A. Kiểm tra Viết
I. Chính tả:
1. Nghe viết Hội vật (từ Tiếng chống dồn lên…dưới chân) trang 59.
2. Điền vào chỗ trống l hay n?
……ăm gian…..ều cỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè
…..ưng giậu phất phơ màu khói nhạt
…..àn ao lóng…..ánh bóng trăng….oe.
(Nguyễn Khuyến).
II. Tập làm văn:
– Viết một đoạn văn ngắn (Từ 5 đến 7 câu) kể về một ngày hội mà em biết, dựa theo gợi ý dưới đây:
a. Đó là hội gì?
b. Hội đó được tổ chức khi nào? ở đâu?
c. Mọi người đi xem hội như thế nào?
d. Hội được bắt đầu bằng hoạt động gì?
e. Hội có những trò vui gì (ném còn, kéo co, ca hát, nhảy múa…)?
g. Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào?
B. Kiểm tra Đọc
I. Đọc tiếng: (6 điểm)
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
– Đọc thầm bài thơ:
Đồng hồ báo thức
Bác kim giờ thận trọng
Nhích từng li, từng li
Anh kim phút lầm lì
Đi từng bước, từng bước.
Bé kim giây tinh nghịch
Chạy vút lên trước hàng
Ba kim cùng tới đích
Rung một hồi chuông vang.
(Hoài Khánh)
Câu 1: Có mấy sự vật được nhân hoá trong bài thơ trên?
– Khoanh vào trước chữ cái nêu ý trả lời đúng: (1 điểm)
A. Có 2 sự vật
B. Có 3 sự vật
C. Có 4 sự vật
D. Có 5 sự vật
– Hãy kể tên những sự vật đó:…
Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi “ ở đâu? (1 điểm)
A. Tới đích, ba kim cùng rung một hồi chuông vang vang.
B. Hàng ngày, Bác kim giờ chậm chạp, ì ạch nhích từng li, từng li.
C. Lúc nào cũng vậy, anh kim phút luôn nhường cho bé kim giây chạy trước.
Câu 3: Em đặt 1 câu theo mẫu Khi nào?(1 điểm)
Câu 4: Đặt câu hỏi cho phần in đậm ở câu sau: (1 điểm)
– Bác kim giờ nhích từng li, từng li chậm chạp vì bác rất thận trọng.
Đáp án:
A. Kiểm tra Viết
I. Chính tả:
– GV đọc cho HS nghe viết bài viết “Hội vật” trong sách giáo khoa tiếng việt 3 tập 2 trang 59
– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bầy đẹp đoạn văn: 5 điểm.
– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0.5 điểm.
II. Tập làm văn
– HS viết được đoạn văn từ 5 đến 7 câu theo gợi ý ở đề bài. Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 5 điểm
– (Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 4.5, 4, 3.5, 3, 2.5, 2, 1.5, 1, 0.5)
B. Kiểm tra Đọc
I. Đọc tiếng: (6 điểm)
Đề bài: Cho học sinh bốc thăm đọc một trong các bài tập đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 tập 2 từ tuần 19 đến tuần 26 (mỗi đoạn không quá 2 học sinh đọc).
Hướng dẫn cho điểm:
– HS đọc đúng, to, rõ ràng, đọc diễn cảm, tốc độ theo đúng yêu cầu (6 điểm)
– HS đọc đúng, to, rõ ràng, tốc độ theo đúng yêu cầu (5 điểm)
– HS đọc đúng, to, rõ ràng, tốc độ vừa phải (4 điểm)
– HS đọc đúng, tốc độ chậm (3 điểm)
– HS đọc còn đánh vần nhẩm (2 điểm)
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Câu 1: Có mấy sự vật được nhân hoá trong bài thơ trên?
– Có 3 sự vật: bác kim giờ, anh kim phút, bé kim giây
Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi “ở đâu? (1điểm)
A. Tới đích, ba kim cùng rung một hồi chuông vang vang.
Câu 3: Em đặt 1 câu theo mẫu Khi nào? (1 điểm)
VD: Ngày mai, chúng em thi giữa học kì 2.
Câu 4: Đặt câu hỏi cho phần in đậm ở câu sau: (1 điểm)
– Bác kim giờ nhích từng li, từng li chậm chạp vì sao?
2.2. Bộ đề số 2:
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm): Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh, chọn một bài trong sách TV tập 2.
2. Đọc thầm bài (6 điểm) “Cuộc chạy đua trong rừng” sách HDH Tiếng Việt 3 tập 2B trang 4. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
Câu 1. Muông thú trong rừng mở hội thi gì?
a. Hội thi sắc đẹp.
b. Hội thi hót hay.
c. Hội thi chạy.
d. Hội thi săn mồi.
Câu 2. Ngựa Con đã làm gì để chuẩn bị tham gia hội thi?
a. Chọn một huấn luyện viên thật giỏi.
b. Đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng.
c. Nhờ Ngựa Cha chỉ bí quyết thi đấu.
d. Sửa soạn không biết chán, mải mê soi bóng mình dưới suối.
Câu 3. Chuyện gì đã xảy ra với Ngựa Con trong cuộc thi?
a. Một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra.
b. Ngựa Con bị vấp té.
c. Ngựa Con bị gãy chân.
d. Ngựa Con không được thi.
Câu 4: Vì sao Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi?
a. Vì Ngựa Con chạy chậm hơn các bạn.
b. Vì Ngựa Con bị té.
c. Vì Ngựa Con luyện tập quá sức.
d. Vì Ngựa Con chủ quan, không chuẩn bị chu đáo cho cuộc thi.
Câu 5. Câu chuyện này nói đến cuộc chạy đua của ai?
Câu 6: Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học gì?
Câu 7. Câu nào dưới đây được viết theo mẫu: Ai là gì?
a. Ngựa Con tham gia hội thi chạy.
b. Ngựa Con là con vật chạy nhanh nhất
c. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá.
d. Ngựa Con không nghe lời cha.
Câu 8. Trong các câu sau, câu nào có sự vật được nhân hóa?
a. Ngựa Con mải mê soi bóng mình dưới suối
b. Ngựa Cha khuyên con.
c. Các vận động viên rần rần chuyển động.
d. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự.
Câu 9: Đặt câu theo mẫu Ai làm gì? Nói về Ngựa Con trong bài:
B. KIỂM TRA VIẾT
Chính tả: (4 điểm) Nghe – viết bài “Bác sĩ Y-éc-Xanh” sách HDH Tiếng Việt 3 tập 2B trang 47. (Đoạn viết: Bà khách ước ao …………………trí tưởng tượng của bà).
Tập làm văn: (6 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 6-8 câu) kể lại việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường theo gợi ý sau:
– Em đã làm việc gì?
– Em làm việc đó ở đâu?
– Em làm cùng với ai?
– Kết quả công việc ra sao?
Sau khi làm việc đó, em cảm thấy thế nào?
Đáp án:
A. KIỂM TRA ĐỌC
Học sinh trả lời đúng 1 câu trắc nghiệm được 0,5 điểm, đúng 1 câu tự luận được 1 điểm.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 7 | 8 |
Đáp án | c | d | a | d | b | d |
Câu 5. Câu chuyện nói về cuộc chạy đua của muông thú trong rừng.
Câu 6: Ngựa Con rút ra được bài học: Đừng bao giờ chủ quan cho dù đó là việc nhỏ nhất.
Câu 9: Ngựa Con mải mê soi mình dưới suối.
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả: 4 điểm
– Viết đúng tốc độ: 1 điểm
– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ; 1 điểm
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
2. Tập làm văn
– Nội dung: 3 điểm
Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
– Kĩ năng:
Viết đúng chính tả: 1 điểm
Dùng từ, đặt câu phù hợp: 1 điểm
Sáng tạo: 1 điểm.
3. Ma trận đề thi Tiếng việt 3 kì 2:
Ma trận kiến thức nội dung đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3