Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm. Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” đến năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi. Để hiểu rõ hơn, mời bạn tham khảo bài viết Đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Tây Âu trở thành?
Mục lục bài viết
1. Đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Tây Âu trở thành?
A. Trở thành khối kinh tế đứng thứ hai thế giới
B. Trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới
C. Trở thành trung tâm kinh tế đứng đầu khối tư bản chủ nghĩa
D. Trở thành trung tâm công nghiệp – quốc phòng lớn nhất thế giới
Đáp án B
Lời giải:
Sau giai đoạn phục hồi (1945-1950), từ những năm 50, nền kinh tế của các nước Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Đến đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản)
2. Tình hình Tây Âu những năm 70 của thế kỷ XX:
– Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề.
– Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng bước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ kế hoạch Mác San, đến khoảng năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
– Về mặt chính trị, tuy các nước Tây Âu có những thể chế khác nhau nhưng đều theo chế độ đại nghị, đều là nền chuyên chính của giai cấp tư sản.
– Nhiều nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu, trở thành lực lượng đối trọng với khối XHCN Đông Âu vừa mới hình thành.
– Sự phát triển kinh tế và khoa học – kĩ thuật.
+ Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh.
+ Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới. Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I ta li a, Thủy Điển, Phần Lan…đều có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.
– Sở dĩ các nước Tây Âu phát triển kinh tế nhanh như vậy là do một số yếu tố:
+ Áp dụng thành công các thành tựu của cuộc CM KH – KT hiện đại
+ Nhà nước đóng vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển.
+ Sự nỗ lực lao động của các tầng lớp nhân dân.
– Tình hình chính trị
+ Đánh dấu sự tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời cũng ghi nhận những biến động đáng chú ý trên chính trường nhiều nước trong khu vực.
– Về mặt đối ngoại:
+ Nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ , mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa mối quan hệ đối ngoại.
+ Sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha… trên phạm vi toàn thế giới.
– Sự liên kết khu vực
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ở Tây Âu xuất hiện xu hướng liên kết khu vực ngày cảng nổi bật và phát triển
Tháng 4 – 1951, ” Cộng đồng than – thép châu Âu” được thành lập gồm sáu nước Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua.
Tháng 3 – 1957, sáu nước trên cùng nhau thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “cộng đồng kinh tế Châu Âu” (EEC) nhằm hình thành “một thị trường chung” đề xóa dần hàng rào thuế quan, tự do lưu thông về công nhân và tư bản thống nhất về nông nghiệp và giao thông…
Tháng 7 – 1967, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ra đời trên cơ sở sáp nhập ba cộng đồng trên.
3. Bài tập vận dụng liên quan có đáp án:
Câu 1.Một trong số những chính sách đối ngoại mà các nước Tây Âu thực hiện ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác trong khu vực.
B. đấu tranh chống lại sự ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu.
C. tìm cách trở lại các thuộc địa trước đây của mình.
D. gây Chiến tranh lạnh với các nước Đông Âu.
Đáp án: C
Giải thích: Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mĩ, đồng thời tìm cách trở lại các thuộc địa cũ của mình.
Câu 2. Nội dung nào phản ánh tình hình kinh tế Tây Âu trong những năm 1945 – 1950?
A. Kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
B. Kinh tế tăng trưởng xen kẽ với khủng hoảng.
C. Kinh tế được phục hồi và đạt nước trước chiến tranh.
Đáp án: C
Giải thích: Trong những năm 1945 – 1950, với sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ theo khuôn khổ kế hoạch Mác san, kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được phục hồi và đạt nước trước chiến tranh.
Câu 3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thái độ của các nước tư bản Tây Âu về vấn đề độc lập dân tộc ở các thuộc địa như thế nào ?
A. Đa số ủng hộ việc công nhận nền độc lập của các nước thuộc địa.
B. Tìm cách thiết lập chế độ thuộc địa kiểu mới đối với các nước thế giới thứ ba.
C. Tìm cách thiết lập trở lại ách thống trị trên các thuộc địa của mình trước đây.
D. Ủng hộ việc công nhận quyền tự trị của các thuộc địa.
Đáp án: C
Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản Tây Âu tìm cách thiết lập trở lại ách thống trị trên các thuộc địa của mình trước đây.
Câu 4. Mục đích của Mĩ trong “Kế hoạch Mác – san” là :
A. Giúp đỡ các nước tư bản trên thế giới phục hồi lại nền kinh tế sau chiến tranh.
B. Củng cố sức mạnh của hệ thống tư bản chủ nghĩa trên thế giới.
C. Phục hồi sức mạnh quân sự Đức, biến Đức trở thành một tiền đồn chống lại ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản từ Đông sang Tây.
D. Thông qua viện trợ kinh tế để xác lập ảnh hưởng, sự khống chế của Mĩ đối với các nước tư bản đồng minh.
Đáp án: D
Giải thích: Mục đích của Mĩ khi thực hiện “Kế hoạch Mácsan” là thông qua viện trợ kinh tế để xác lập ảnh hưởng, sự khống chế của Mĩ đối với các nước tư bản đồng minh.
Câu 5. Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới từ khi nào?
A. Thập niên 50 của thế kỉ XX.
B. Thập niên 60 của thế kỉ XX.
C. Thập niên 70 của thế kỉ XX.
D. Thập niên 80 của thế kỉ XX.
Đáp án: C
Giải thích: Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới
Câu 6. Một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển mạnh của kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ năm 1950 đến năm 1973 là :
A. tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào.
B. sự hợp tác có hiệu quả trong tổ chức khu vực.
C. tranh thủ được nguồn viện trợ lớn từ bên ngoài.
D. vai trò quản lí, điều tiết kinh tế của nhà nước.
Đáp án: D
Giải thích: Một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản từ năm 1950 đến năm 1973 là vai trò quản lí, điều tiết kinh tế của nhà nước.
Câu 7. Trong những năm 1950 – 1973, nước Tây Âu nào đã thực hiện đường lối đối ngoại độc lập với Mĩ ?
A. Anh
B. Pháp.
C. Italia.
D. Cộng hoà Liên bang Đức.
Đáp án: B
Giải thích: Trong những năm 1950 – 1973, Pháp đã thực hiện đường lối đối ngoại độc lập với Mĩ, cụ thể là phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hoà Liên bang Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
Câu 8. Thành công của các nước Tây Âu sau 5 năm khôi phục kinh tế – xã hội 1945 – 1950 là
A. xóa bỏ được ảnh hưởng của Mĩ đối với khu vực.
B. khai thác được nguồn nguyên vật liệu, nhân công rẻ của các nước thế giới thứ ba.
C. cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
D. trở thành một trong ba trung tâm kinh tế thế giới.
Đáp án: C
Giải thích: Thành công của các nước Tây Âu sau 5 năm khôi phục kinh tế – xã hội 1945 – 1950 là cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
Câu 9. Nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu trong những năm1950 – 1973 là :
A. tích cực đấu tranh hạn chế ảnh hưởng của Mĩ ở Tây Âu.
B. thống nhất mục tiêu xây dựng EU thành mái nhà chung của châu Âu.
C. nhiều nước một mặt tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, một mặt đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ ngoại giao.
D. nỗ lực thiết lập trở lại ách thống trị ở các thuộc địa cũ đã bị mất trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Đáp án: C
Giải thích: Nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu trong những năm 1950 – 1973 là nhiều nước một mặt tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, một mặt đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ ngoại giao.
Câu 10. Nước nào dưới đây đã từng ủng hộ cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam (1954 – 1975)?
A. Anh.
B. Đông Đức.
C. Thuỵ Điển.
D. Phần Lan
Đáp án: A
Giải thích: Anh đã từng ủng hộ cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam (1954 – 1975).
Câu 11. Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã trở thành
A. một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
B. khối kinh tế tư bản đứng thứ hai thế giới.
C. tổ chức liên kết kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh.
D. trung tâm công nghiệp – quốc phòng lớn của thế giới.
Đáp án: A
Giải thích: Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
Câu 12. Nét nổi bật của tình hình kinh tế Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000 là
A. trải qua một cơn suy thoái ngắn, sau đó phục hồi và phát triển trở lại.
B. lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kéo dài.
C. bước đầu phục hồi và phát triển nhờ chính sách viện trợ của Mĩ.
D. phát triển nhanh chóng và trở thành trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới.
Đáp án: A
Giải thích: Bước vào thập kỉ 90 của thế kỉ XX, kinh tế Tây Âu có trải qua một cơn suy thoái ngắn. Từ năm 1994 trở đi, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại.
Câu 13. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Anh xếp sau các nước nào trong khối tư bản chủ nghĩa?
A. Mĩ, Nhật Bản, Tây Đức, Pháp.
B. Mĩ, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp.
C. Mĩ, Nhật Bản, Pháp.
D. Mĩ, Nhật Bản, Tây Đức.
Đáp án: D
Giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Anh xếp thứ tư trong khối tư bản chủ nghĩa, sau Mĩ, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức).
Câu 14. Sự điều chỉnh đường lối đối ngoại của các nước Tây Âu từ sau năm 1991 xuất phát từ bối cảnh lịch sử nào?
A. Sự bùng nổ mạnh mẽ của phong trào đấu tranh đòi độc lập dân tộc.
B. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần hai đã bắt đầu.
C. Sự trỗi dậy của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
D. Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự Ianta hoàn toàn tan rã.
Đáp án: D
Giải thích: Sự điều chỉnh đường lối đối ngoại của các nước Tây Âu từ sau năm 1991 xuất phát từ bối cảnh Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự Ianta hoàn toàn tan rã.
Câu 15. Nước nào dưới đây không thuộc nhóm các nước sáng lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”?
A. Anh.
B. Cộng hòa Liên bang Đức.
C. Bỉ.
D. Hà Lan.
Đáp án: A
Giải thích: Các nước sáng lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” bao gồm Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Hà Lan, Italia, Lúcxămbua.
THAM KHẢO THÊM: