Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Đất đai

Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các quy định về bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Quy định về thẩm quyền thu hồi đất. Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      Hạn mức công nhận đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giáo đất ở. Vậy đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật đất đai 2013;

      – Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các quy định về bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất:
      • 2 2. Quy định về thẩm quyền thu hồi đất:
      • 3 3. Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      1. Các quy định về bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất:

      Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành những biện pháp thu hồi đất. Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.

      Khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ có những chính sách hỗ trợ tái định cư. Để được bồi thường, tái định cứ, người bị Nhà nước thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện như sau:

      – Đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Người sử dụng đất cũng phải đáp ứng theo những trường hợp cụ thể quy định Tại điều 79 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

      Nếu người sử dụng đất không hội đủ những điều kiện nêu trên thì sẽ không được bồi thường. Người sử dụng đất vì lý do đương nhiên hoặc bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai cũng không được bồi thường.

      – Về nguyên tắc, người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

      – Đối với người được bồi thường bằng nhà ở, đất ở tại các khu tái định cư, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Điều kiện sống ở nơi tái định cư cho người bị thu hồi đất tối thiểu có khả năng phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ.

      Xem thêm:  Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014

      Nếu không có đất thực hiện tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với khu vực đô thị.

      Đối với người bị thu hồi đất mà không còn đất trực tiếp sản xuất thì ngoài việc bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn có thể được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới

      2. Quy định về thẩm quyền thu hồi đất:

      Thu hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất. Thu hồi đất thể hiện quyền lực của nhà nước trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. Thu hồi đất chính là một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai

      Tại Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền 2016 như sau:

      – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

      + Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam)

      + Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

      – Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

      + Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

      + Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

      Khác với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các thẩm quyền về thu hồi đất có thể được phép ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp dưới. Tuy nhiên cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất phải thực hiện đúng và có trách nhiệm với thẩm quyền của mình.

      Xem thêm:  Quyết định 36/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 08 năm 2017

      Với các quy định nêu trên, việc thu hồi đất đã thể hiện rõ một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối với đất đai đồng thời thể hiện chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam trong việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

      3. Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không?

      Theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai như sau:

      – Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trước ngày 15/10/1993: Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất  như sau:

      + Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

      + Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

      Xem thêm:  Quyết định 745/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014

      + Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định thì được xác định là đất nông nghiệp

      – Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

      + Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

      Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

      + Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định thì được xác định là đất nông nghiệp

      Như vậy việc đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở vẫn được đền bù. Tuy nhiên cần phải xác nhận loại đất sẽ được đền bù căn cứ theo hạn mức giao đất tại địa phương. Hạn mức giao đất này sẽ được xác định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu trong trường hợp mảnh đất vượt quá hạn mức giao đất tại địa phương thì chỉ công nhận phần đất trong hạn mức giao đất ở, phần còn lại được xác định là đất nông nghiệp. Do đó khi thu hồi đất và đền bù thì sẽ căn cứ đền bù theo loại đất được công nhận.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Đất vượt quá hạn mức công nhận đất ở có được đền bù không? thuộc chủ đề Hạn mức công nhận đất ở, thư mục Đất đai. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở

      Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy những quy định của pháp luật về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương mới nhất. Hạn mức công nhận đất ở đối với các tỉnh thành năm 2020 quy định thế nào?

      ảnh chủ đề

      Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao

      Việt Nam là đất nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp, và nhà ở luôn phải gắn liền với ao vườn cũng là một trong những đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa nước ta. Dưới đây là quy định của pháp luật hiện hành về hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn ao.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2014.

      Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2014

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở

      Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy những quy định của pháp luật về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương mới nhất. Hạn mức công nhận đất ở đối với các tỉnh thành năm 2020 quy định thế nào?

      ảnh chủ đề

      Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao

      Việt Nam là đất nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp, và nhà ở luôn phải gắn liền với ao vườn cũng là một trong những đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa nước ta. Dưới đây là quy định của pháp luật hiện hành về hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn ao.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2014.

      Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2014

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang

      Xem thêm

      Tags:

      Hạn mức công nhận đất ở


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở

      Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Vậy những quy định của pháp luật về hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương

      Quy định về hạn mức công nhận đất ở mới nhất tại các địa phương mới nhất. Hạn mức công nhận đất ở đối với các tỉnh thành năm 2020 quy định thế nào?

      ảnh chủ đề

      Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn, ao

      Việt Nam là đất nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp, và nhà ở luôn phải gắn liền với ao vườn cũng là một trong những đặc trưng tiêu biểu của nền văn hóa nước ta. Dưới đây là quy định của pháp luật hiện hành về hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có đất vườn ao.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm 2015

      Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

      ảnh chủ đề

      Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 08 năm 2014.

      Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015

      Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014

      Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận đất ở; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan.

      ảnh chủ đề

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2014

      Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ