Hiện nay, việc sử dụng đất vượt hạn mức vẫn tồn tại rất phổ biến. Vậy đất vượt hạn mức là gì? Xử lý đất vượt hạn điền thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đất vượt hạn mức là gì?
Hạn mức giao đất/ hạn mức công nhận đất ở địa phương là mức giới hạn đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho mỗi cá nhân, hộ gia đình. Hạn mức giao đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất áp dụng trong phạm vi địa bàn tỉnh mình nhằm mục đích để xác định được diện tích đất tối đa được giao hoặc được công nhận.
Hiện nay, pháp luật về đất đai không quy định cụ thể thế nào là đất vượt hạn mức. Tuy nhiên, thực tế có thể thấy hạn mức đất chính là diện tích đất tối đa được sử dụng tùy vào từng loại đất. Do đó, đất vượt hạn mức chính là việc cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất vượt quá diện tích đất tối đa được Nhà nước quy định. Và ngoài hạn mức đó, người sử dụng đất đai sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định. Hạn mức đất ở tại nông thôn sẽ khác hạn mức đất ở tại thành phố.
2. Hạn mức đất được quy định ra sao?
Hạn mức đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129
STT | Loại đất | Hạn mức |
1 | – Đất trồng cây hàng năm – Đất nuôi trồng thủy sản – Đất làm muối | Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất. |
Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất. | ||
2 | Đất trồng cây lâu năm | Đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: Không quá 10 héc ta. |
Đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: Không quá 30 héc ta. | ||
3 | Đất rừng phòng hộ | Không quá 30 héc ta |
4 | Giao đất rừng sản xuất | Không quá 30 héc ta |
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình được giao thêm đất thì hạn mức được quy định như sau:
STT | Trường hợp | Hạn mức |
1 | Hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm | Đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: Không quá 05 héc ta |
Đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: Không quá 25 héc ta | ||
2 | Hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất. | Không quá 25 héc ta |
3 | Hộ gia đình, cá nhân được giao thêm nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối | Không được quá 05 héc ta |
Các trường hợp khác:
Loại đất | Hạn mức giao đất | |
Giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối | Để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp | – Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. – Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. |
Để trồng cây lâu năm | – Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng. – Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. | |
Để trồng rừng phòng hộ | Không quá 30 héc ta | |
Để trồng rừng sản xuất | Không quá 30 héc ta |
3. Xử lý đất vượt hạn điền thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, nếu như nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
– Đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta: xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
– Đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
– Đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
– Ngoài bị xử phạt như trên, cá nhân, hộ gia đình phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là bắt buộc phải trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm.
– Nếu như, cá nhân, hộ gia đình không trả lại đất thì Nhà nước sẽ thực hiện biện pháp thu hồi.
Như vậy, nếu nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức có thể bị xử phạt đến 50 triệu đồng nếu diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta. Đồng thời, người vi phạm còn buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm mà có.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vượt hạn mức thì phải đáp ứng các điều kiện về chuyển nhượng, cụ thể gồm:
– Phải có Sổ đỏ, sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
– Đảm bảo đất đang không có tranh chấp nào.
– Quyền sử dụng đất không trong diện mang ra để đảm bảo kê biên thi hành án.
– Đất vẫn còn thời hạn sử dụng đất.
Và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
(căn cứ Điều 188 Luật đất đai năm 2013).
4. Đất vượt hạn mức khi thu hồi có được bồi thường không?
Khi Nhà nước thu hồi đất, vấn đề được rất nhiều người quan tâm đó là chế độ bồi thường ra sao. Cụ thể theo Điều 77 Luật đất đai năm 2013 quy định:
– Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định tại phần 2 đã phân tích thù cá nhân, hộ gia đình sẽ không được bồi thường về đất, mà chỉ được bồi thường các khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại.
– Trường hợp do nhận chuyển quyền sử dụng đất mà diện tích đất vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 thì sẽ được bồi thường như sau:
+ Được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi: áp dụng đối với cá nhân, hộ gia đình:
- Đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật.
- Đủ điều kiện được bồi thường.
+ Chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp, đối với phần diện tích đất vượt hạn mức chỉ được xem xét hỗ trợ: áp dụng đối với trường hợp:
- Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật.
- Không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, Việc bồi thường xử lý đất vượt hạn điền khi thu hồi đất nông nghiệp được xác định trong các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao, được công nhận quyền sử dụng đất, khi thu hồi không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Trường hợp 2: diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
Trường hợp 3: diện tích đất nông nghiệp sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhưng không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận thì chỉ được bồi thường về đất đối với diện tích đất trong hạn mức, phần diện tích đất vượt hạn mức không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ.
Căn cứ pháp lý được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013.
–
– Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
–