Trên mỗi đất nước thì sẽ có những tín ngưỡng khác nhau, do đó việc sử dụng đất đai cho hoạt động này cũng khác nhau, do đó nhà nước cần quan tâm và ban hành các quy định cụ thể để đảm bảo việc sử dụng đất đai cho hoạt động tín ngưỡng là hợp lý.
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về đất tín ngưỡng:
1.1. Khái niệm đất tín ngưỡng:
Đất tín ngưỡng là một loại đất phi nông nghiệp và được pháp luật ghi nhận lần đầu tiên tại
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo quy định cụ thể tại Điều 160
Việc các chủ thể sử dụng đất tín ngưỡng cần phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật đất đai.
Cần lưu ý rằng, việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng cần phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Thời hạn sử dụng đất tín ngưỡng:
Theo quy định tại Điều 125 Luật đất đai năm 2013 người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp cụ thể sau đây:
– Thứ nhất: Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thứ hai: Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai 2013 thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thứ ba: Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì được sử dụng ổn định lâu dài.
– Thứ tư: Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thứ năm: Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai thì sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thứ sáu: Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thứ bảy: Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thứ tám: Đất tín ngưỡng được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Thứ chín: Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
– Thứ mười: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
– Cuối cùng là đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật Đất đai năm 2013.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đất tín ngưỡng là một trong số mười một loại đất được sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn.
2. Phân biệt đất tín ngưỡng với đất của cơ sở tôn giáo:
Đất cơ sở tôn giáo được phân biệt với đất tín ngưỡng phụ thuộc vào các công trình xây dựng trên đất. Cụ thể:
– Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
Tại Khoản 3 Điều 160 quy định về đất tín ngưỡng thì việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của to chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động được quy định cụ thể tại Điều 159 Luật đất đai 2013.
Theo Khoản 2 Điều 159 quy định về đất cơ sở tôn giáo có nội dung như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Như vậy, ta có thể thấy sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại đất này là về đối tượng giữa hai loại đất này bởi vì theo quy định của pháp luật thì đất cơ sở tôn giáo thì bao gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo còn đối với đất tín ngưỡng thì bao gồm: Đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
3. Một số quy định của pháp luật liên quan đến đất đai tín ngưỡng, tôn giáo:
Đối tượng sử dụng đất:
Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đối tượng sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm nhiều đối tượng, trong đó có các đối tượng sau đây:
– Thứ nhất: Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo.
– Thứ hai: Các cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
Chủ thể chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo:
Về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Đất đai năm 2013 với nội dung sau đây:
– Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
– Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
Phân loại đất:
Theo Điều 10 Luật Đất đai quy định: Đất cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Về bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất:
Theo Điều 26 Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung sau đây:
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các trường hợp được giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất:
Về giao đất không thu tiền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 54 Luật Đất đai với nội dung như sau:
Cơ quan Nhà nước thực hiện giao đất cho các cá nhân, tổ chức mà không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp thứ nhất: Đất đang sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
– Trường hợp thứ hai: Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.
Chủ thể có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất. cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cộng đồng dân cư.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, tù đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung với cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có các điều kiện cụ thể như sau:
– Được nhà nước cho phép hoạt động.
– Không có tranh chấp xảy ra đối với đất đó.
– Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, tù đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng từ sau ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Theo Điều 173 Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung sau:
– Các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định cụ thể tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai.
– Các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất:
Theo Điều 181 Luật Đất đai quy định nội dung sau:
– Các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai năm 2013.
– Các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trên đây là các quy định liên quan về đất đai tín ngưỡng, tôn giáo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Các chủ thể đang sử dụng loại đất này cần nắm rõ các quy định này để đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013.
–