Tôi mua mảnh đất thuộc diện mở rộng khu vực thành phố Biên Hòa. Vậy mảnh đất của tôi có bị thu hồi không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư!
Tôi muốn mua mảnh đất ở huyện Vĩnh cửu, tỉnh Đồng Nai nhưng lại được biết mảnh đất đó đang thuộc khu vực mở rộng Thành phố Biên Hòa. Vậy xin hỏi luật sư là khi mở rộng Thành phố thì có thu hồi đất hay không bởi theo tôi nghĩ mở rộng chỉ là chuyển hộ khẩu từ nông thôn lên thành phố mà thôi.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo các quy định tại Chương 6 Luật Đất đai 2013 đã nêu những trường hợp đất thuộc đối tượng bị thu hồi, đó là:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
Cần phải nhận thức rằng, việc mở rộng khu vực đô thị không đơn thuần chỉ là vấn đề hộ khẩu thường trú của cá nhân, hộ gia đình bị thay đổi. Kết cấu hạ tầng đô thị có những đặc điểm khác biệt, điều kiện quy chuẩn riêng cần phải tuân theo sao cho phù hợp với loại đô thị theo cấp đã được phân loại. Như vậy, để quy hoạch mở rộng khu vực thành phố thì các khu vực được mở rộng cũng phải tiến hành hoạt động điều chỉnh, cải tạo kết cấu hạ tầng đô thị để đạt quy chuẩn một cách thống nhất.
Tại địa phương bạn, khu vực huyện Vĩnh Cửu nằm ở phía Bắc thành phố Biên Hòa thuộc diện mở rộng khu vực đô thị theo định hướng phát triển khu vực đô thị của tỉnh Đồng Nai. Trên thực tế, huyện chỉ có một thị trấn được xếp loại đô thị, còn lại là các xã không phải là đô thị. Cho nên, khi thực hiện kế hoạch mở rộng vùng đô thị thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý có thể sẽ tiến hành các hoạt động cải tạo, xây dựng công trình ở huyện để đồng bộ với mặt bằng đô thị chung của thành phố Biên Hòa. Về nguyên tắc, khi tiến hành hoạt động quy hoạch mở rộng khu vực thành phố thì ở khu vực được mở rộng cơ quan nhà nước không tiến hành hoạt động thu hồi đất hay người dân không bị thu hồi đất trừ những trường hợp cụ thể. Việc có thu hồi đất hay không phải căn cứ vào điều kiện thực tế, cụ thể là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nhà nước và địa phương. Điều 62 Luật Đất đai 2013 có nêu các trường hợp cụ thể thu hồi đất theo quy hoạch, dự án của nhà nước và địa phương như sau:
“Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Ta cần xét đến các trường hợp như sau:
– Thứ nhất, nếu mảnh đất mà anh mua nằm trong diện mở rộng khu vực đô thị nhưng không nằm trong các dự án, công trình xây dựng được tổ chức thực hiện theo quyết định của Quốc hội, Thủ tướng chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai: Như đã trình bày ở trên, về nguyên tắc, mở rộng khu vực đô thị thì vùng được mở rộng không bị thu hồi nếu không có các dự án, quy hoạch cải tạo, xây dựng mới trên diện tích đất mở rộng.
– Thứ hai, nếu mảnh đất mà anh mua nằm trong diện mở rộng khu vực đô thị và theo quy hoạch cũng như chỉ đạo của Nhà nước đất đó thuộc dự án đầu tư, xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì đất của anh sẽ bị thu hồi theo quy định tại Điều 62 đã trình bày ở trên.
Như vậy, nếu chỉ mở rộng địa giới hành chính (khu vực thành phố) một cách đơn thuần thì mảnh đất của anh sẽ không bị thu hồi. Trong trường hợp, do việc mở rộng nên địa phương hoặc Nhà nước có dự án quy hoạch trong những trường hợp nêu trên thì mảnh đất của anh sẽ bị thu hồi vì lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Tạ Thị Vân Anh.