Đất tái định cư có được cấp sổ đỏ không? Thời gian thực hiện việc cấp sổ đỏ đất tái định cư?
Khi nhà nước thu hồi đất của người dân để nhằm mục đích phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng,…. ngoài phương án bồi thường bằng tiền thì người dân có thể được hỗ trợ bồi thường suất đất tái định cư nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy, Đất tái định cư có được cấp sổ đỏ không? Bao lâu được cấp?
Cơ sở pháp lý:
– Luật đất đai 2013;
–
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Đất tái định cư có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định của pháp luật, ta có thể hiểu đất tái định cư là loại đất mà nhà nước cấp cho người dân để bồi thường khi bị thu hồi đất. Mục đích cấp đất tái định cư là giúp người dân có nơi an cư mới, ổn định cuộc sống. Xét về pháp lý, đất tái định cư là đất thổ cư, có đầy đủ quyền sở hữu được cấp cho các chủ sở hữu mới.
Chủ sở hữu mới có quyền sử dụng hợp pháp như các loại đất ở thông thường khác bởi đất tái định cư đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất tái định cư sẽ được cấp sổ đỏ nếu thửa đất hoặc nhà ở đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, có thể hiểu rằng để được cấp sổ đỏ đất tái định cư, trước khi tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho nhà đất tái định cư, thửa đất hoặc nhà ở đó cần đạt đủ các điều kiện như sau: Diện tích tối thiểu đạt đủ theo quy định. Trong dó có chiều dài hoặc chiều rộng của đất; Nhà hoặc đất được nhà nước giao, sử dụng lâu dài, không xảy ra tranh chấp, kiện tụng; Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính tại cơ quan nhà nước; Có đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh quyền sử hữu hợp pháp.
Khi muốn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất tái định cư thì bạn cần chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ sau đây:
– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu;
– Hoặc đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà theo mẫu;
– Bản sao chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu
– Bản sao Sổ hộ khẩu
– Bản sao Biên bản bàn giao nhà
– Hồ sơ thiết kế kỹ thuật căn hộ
– Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng kết
– Bản sao Hóa đơn Thuế Giá trị gia tăng (Hóa đơn đỏ);
– Hợp đồng mua bán với công ty quản lý và phát triển nhà;
Trong trường hợp được ủy quyền thì phải bổ sung thêm
Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ đã nêu trên theo đúng quy định của pháp luật và nộp hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hoặc nếu có nhu cầu bạn có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
Khi tiếp nhận hồ sơ của bạn, cán bộ sẽ tiến hành xác minh, kiểm tra, nếu hồ sơ bạn nộp chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung. Nếu hồ sơ đủ cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.
Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, kết thúc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Khi làm sổ đỏ đất tái định cư, bạn sẽ phải nộp hai loại phí là Lệ phí trước bạ và Thuế thu nhập cá nhân.
Về lệ phí trước bạ: lệ phí trước bạ bạn phải nộp được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5% | x | Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất | x | Diện tích |
Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Về thuế thu nhập cá nhân: Bạn sẽ tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo cách sau:
Thuế thu nhập cá nhân | = | 25% | x | Giá trị lợi nhuận | x | Giá bán |
Giá bán: là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
2. Thời gian thực hiện việc cấp sổ đỏ đất tái định cư?
Thời gian thực hiện việc cấp sổ đỏ đất tái định cư được xác định theo quy định tai khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:
– Thời gian không quá 30 ngày đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Thời gian không quá 15 ngày đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng
– Thời gian không quá 15 ngày đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất;
– Thời gian không quá 15 ngày đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất
– Thời gian không quá 15 ngày đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
– Thời gian không quá 07 ngày đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất hoặc Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
– Thời gian không quá 05 ngày đối với trường hợp xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất hoặc trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
– Thời gian không quá 15 ngày đối với trường hợp đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
– Thời gian không quá 10 ngày đối với trường hợp đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký hoặc đối với trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất.
– Thời gian không quá 30 ngày đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
– Thời gian không quá 03 ngày đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối với trường hợp đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
– Thời gian không quá 50 ngày đối với trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ;
– Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
Thời gian nêu trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Như vậy, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Tóm lại, theo quy định của pháp luật đất đai thì đất tái định cư vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật đưa ra, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất tái định cư thông thường sẽ mất khoảng 30 ngày.