Theo quy định của pháp luật đất đai thì ta có thể hiểu đất quốc phòng là đất được Nhà nước giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo đó đất quốc phòng có thể được chuyển sang đất ở khi đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật nhưng không được phép chuyển nhượng.
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về đất quốc phòng:
1.1. Đất quốc phòng là gì?
Theo quy định của pháp
Loại đất này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giao cho để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, nâng cao tiềm lực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Mục đích sử dụng đất quốc phòng:
Mục đích sử dụng của loại đất quốc phòng thì được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2013. Theo quy định này thì ta có thể xác định được đất quốc phòng được sử dụng vào các mục đích như là: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa. Và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học. Và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Như vậy, có thể thấy đất quốc phòng được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhưng điểm chung là phục vụ mục đích quân sự, quốc phòng.
2. Đất quốc phòng có chuyển thành đất ở được không?
2.1. Đất quốc phòng có chuyển thành đất ở được không?
Như chúng ta đã biết đất quốc phòng là loại đất được sử dụng với mục đích quốc phòng, an ninh. Đây là loại đất đặc biệt, do đó để có thể được chuyển mục đích sử dụng thành đất ở nếu thỏa mãn các điều kiện riêng biệt của pháp luật. Cụ thể là:
Thứ nhất, nếu muốn chuyển đất quốc phòng, đất thuộc quy hoạch đất quốc phòng được cơ quan an ninh, quốc phòng đề nghị chuyển đổi thành đất ở mà không sử dụng với các mục đích quốc phòng, an ninh khác thì việc chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó có thể hiểu rằng việc chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng thành đất ở chỉ được thực hiện nếu nhu cầu chuyển mục đích phải thỏa mãn kế hoạch sử dụng đất đã được lập;
Thứ hai, nếu người đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng là hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất mà không phải là các cơ quan, tổ chức thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì để chuyển mục đích sử dụng đất này thì ngoài đảm bảo các điều kiện chung là phù hợp với kế hoạch sử dụng đất thì diện tích này phải thuộc trường hợp đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. Cụ thể là căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013, Điều 6 Thông tư
Tóm lại, đất quốc phòng có thể được chuyển thành đất ở nhưng người dân không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với loại đất này mà phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời khi muốn chuyển đất quốc phòng lên đất ở thì cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Cụ thể đối với trường hợp người đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng là hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất thì phải đáp ứng được những điều kiện như là việc chuyển đổi mục đích phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất; diện tích đất quốc phòng muốn chuyển đổi đó phải thuộc trường hợp đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đã được cấp sổ đỏ; Không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư.
Trên thực tế, việc chuyển đổi mục đích đất từ đất quốc phòng sang đất ở thường rất khó khăn và ít trường hợp được thông qua, bởi như chúng ta đã biết quân sự là một lĩnh vực cần được chú trọng phát triển, do đó đất để phục vụ mục đích an ninh quốc phòng là rất cần thiết.
2.2. Cách chuyển đất quốc phòng sang đất ở:
Để thực hiện thủ tục chuyển đất quốc phòng sang đất ở thì bạn cần thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo đó, hồ sơ đề nghị chuyển đất quốc phòng sang đất ở bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Quyết định giao đất của cơ quan quốc phòng, an ninh;
– Giấy tờ chứng minh quá trình sử dụng đất như biên lai, hóa đơn;
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
– Đơn đề nghị theo mẫu.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, niêm yết thông tin, xét duyệt hồ sơ. Sau đó thi thực hiện việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch vào đơn đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu;
Niêm yết thông tin kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu tại trụ sở ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày;
Sau đó Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Khi văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ niêm yết từ Ủy ban nhân dân xã thì sẽ thực hiện các công việc như là trích lục bản đồ địa chính/trích đo địa chính; tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa nếu cần thiết; xác nhận đủ điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu hoặc không và chuyển thông tin sang cơ quan thuế để tính toán tiền thuế, phí. Cuối cùng là chuyển hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân quyết định cấp sổ và cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
Khi Cơ quan Tài nguyên và Môi trường nhận được hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai thì sẽ kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp sổ đỏ và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả cho người yêu cầu;
Lúc này, người yêu cầu cấp sổ đỏ lần đầu đóng nộp đầy đủ, đúng thời hạn theo thông báo và nhận sổ đỏ đã được cấp theo phiếu hẹn trả;
3. Đất quốc phòng có được chuyển nhượng không?
Để xác định đất quốc phòng có được chuyển nhượng hay không thì ta căn cứ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định về quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế. Theo quy định này thì ta có thể xác định như sau:
Một, đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được sử dụng đất quốc phòng, an ninh và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt.
Hai, đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Ba, đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
Bốn, đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định
Năm, đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
Sáu, đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, theo quy định này thì đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải sử dụng đất quốc phòng đúng mục đích đã được phê duyệt. Đồng thời, không được phép chuyển nhượng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị quyết 132/2020/QH14 thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất xây dựng kinh tế