Theo quy định của pháp luật về đất đai, có ba nhóm đất và nhiều loại đất khác nhau. Vậy đất ở tại đô thị, đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không?
Mục lục bài viết
1. Đất ở tại đô thị, đất ở nông thôn có phải là đất thổ cư không?
Thổ cư là một từ Hán – Việt, được dùng rộng rãi trước đây ở Việt Nam, và cũng là một từ ngữ mà người dân hiện hay sử dụng. Song trong những văn bản pháp luật về đất đai cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không còn sử dụng tới thuật ngữ này. Bản chất, đất thổ cư là đất ở – đất dùng để xây dựng nhà cửa.
Theo quy định của pháp luật về đất đai có quy định đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn, theo đó:
– Đất ở tại nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm:
+ Đất để xây dựng nhà ở thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đất để xây dựng các công trình phục vụ đời sống thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị bao gồm:
+ Đất để xây dựng nhà ở, thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Xây dựng các công trình phục vụ đời sống, thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phù hợp quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo đó, đất ở tại nông thôn hay đất ở tại đô thị thì đều có cùng mục đích sử dụng đất đó chính là được sử dụng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống. Như vậy, có thể khẳng định được rằng đất ở tại đô thị, đất ở nông thôn chính là đất thổ cư.
2. Quy định về việc sử dụng đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn:
2.1. Quy định về việc sử dụng đất ở tại đô thị:
– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng những công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và căn cứ vào quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi một hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa có đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ những quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
2.2. Quy định về việc sử dụng đất ở tại nông thôn:
– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi một hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phải phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch những công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho việc sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng phần đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
3. Đặc điểm của đất ở tại đô thị, đất ở nông thôn:
3.1. Đặc điểm của đất ở tại đô thị:
– Loại đất này ở các khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động ở trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm của chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò làm thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc của một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm:
+ Nội thành, ngoại thành của thành phố;
+ Nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
– Nhu cầu mua cao, sở hữu lâu dài, tỷ suất cho thuê tốt nên có giá trị cao nhiều so với các loại đất khác.
3.2. Đặc điểm của đất ở tại nông thôn:
Đúng như tên gọi của mình là đất ở nông thôn, mục đích chính của con người là dùng đất để ở, thế nên về đặc điểm thì đất ở nông thôn cũng có phần khác biệt so với đất ở tại đô thị. Cụ thể:
– Thứ nhất: Các cụm, khu dân cư sinh sống ở đô thị và nông thôn luôn có những sự khác biệt. Nếu ở đô thị xu hướng hộ gia đình một, hai thế hệ với quy mô là vừa và nhỏ ngày càng phổ biến thì ở nông thôn đa phần những cụm dân cư là hộ gia đình gồm nhiều thế hệ gắn bó với nhau bằng yếu tố huyết thống chặt chẽ.
– Thứ hai: Do sử dụng vào mục đích đất ở nên tại đô thị và nông thôn đa phần các khu dân cư thường được tập trung và hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận tiện cho đời sống, cho sinh hoạt của con người. Ở nông thôn cũng tương tự như vậy, thường thì sẽ tập trung ở các trung tâm vùng, gần sông ngòi, hệ thống giao thông kết nối những tỉnh thành, tạo điều kiện giao thương hàng hóa.
– Thứ ba: Diện tích đất ở ngày càng có xu hướng tăng cao, do nhu cầu cũng như là sự gia tăng dân số nhanh chóng, việc mở rộng khu dân cư ở trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc chưa sử dụng đang ngày trở nên cần thiết hơn. Tuy nhiên, nếu như mở rộng trên đất nông nghiệp thì sẽ có các phương án thu hồi đất và giá cả đền bù đất nông nghiệp hay lâm nghiệp tương xứng.
4. Thời hạn sử dụng đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn:
Thời hạn sử dụng đất được phân làm 2 loại đó là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Trong đó, đất sử dụng ổn định lâu dài bao gồm có các trường hợp sau đây:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng, bao gồm:
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc.
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Đất thương mại, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất mà được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính bao gồm có đất xây dựng những công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về:
+ Kinh tế;
+ Văn hóa;
+ Xã hội;
+ Y tế;
+ Giáo dục và đào tạo;
+ Thể dục thể thao;
+ Khoa học và công nghệ;
+ Môi trường;
+ Ngoại giao;
+ Các công trình sự nghiệp khác.
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất cơ sở tôn giáo bao gồm:
+ Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện;
+ Đất thuộc trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Đất tín ngưỡng;
– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác mà không có mục đích kinh doanh;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Đất tổ chức kinh tế sử dụng.
Theo đó, đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị là loại đất có thời hạn sử dụng đất lâu dài.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.