Khái niệm đất nuôi trồng thủy sản. Vai trò của hoạt động nuôi trồng thủy sản và đất nuôi trồng thủy sản. Hạn mức nuôi trồng thủy sản.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm đất nuôi trồng thủy sản:
– Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Ngay trong khái niệm đã thể hiện rõ mục đích sử dụng của đất nuôi trồng thủy sản là sản xuất, nuôi trồng thủy sản.
– Hiện nay, việc nuôi trồng thủy sản ở nước ta ngày càng phát triển theo hướng tích cực. Hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân ngày càng đạt được những thành quả nhất định. Số lượng thủy sản nước ngọt, nước lợ của nước ta ngày càng tăng cao. Các sản phẩm thu được từ việc nuôi trồng thủy sản đóng một vai trò vô cùng lớn đối với việc tạo nên nguồn thu nhập chung của kinh tế Việt Nam. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Việt Nam có thêm đa dạng sản phẩm thủy sản do người dân trực tiếp nuôi trồng. Không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước, thủy sản nước ta ngày càng có xu hướng vươn xa ra nước ngoài. Theo thống kê, số lượng sản phẩm thủy sản mà nước ta xuất khẩu ngày càng tăng. Điều này giúp thu về cho nước ta nguồn lợi nhuận tương đối lớn. Sản phẩm thủy sản của nước ta đảm bảo về chất lượng, giúp tạo uy tín về thương hiệu trên thị trường quốc tế. Sự phát triển ngày càng rõ rệt của ngành nuôi trồng thủy sản giúp ta thấy được giá trị đặc biệt quan trọng của nhóm ngành này đối với sự phát triển chung của nền kinh tế.
2. Vai trò của hoạt động nuôi trồng thủy sản và đất nuôi trồng thủy sản:
– Nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa, giá trị đặc biệt quan trọng trọng việc phát triển đời sống người dân, cũng như sự đi lên của nền kinh tế nước nhà.
+ Nuôi trồng thủy sản là công việc, hoạt động tạo nguồn thu nhập của người lao động. Người dân ở những địa điểm có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thủy sản sẽ tiến hành hoạt động sản xuất với nhóm ngành này. Hằng năm, hoạt động nuôi trồng thủy sản tạo ra nguồn thu nhập cho rất nhiều người lao động. Qua hoạt động nuôi trồng thủy sản, người dân sẽ có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Tình trạng đói nghèo ở những địa phương có hoạt động ngành nghề này cũng giảm đáng kể. Thậm chí, có những cá nhân trở thành “trùm thủy sản” từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.
+ Nuôi trồng thủy sản là một trong những nhóm ngành chính trong thành phần GDP, góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Cùng các loại hình công nghiệp, nông nghiệp trồng lúa nước, thương mại,.. nuôi trồng thủy sản đã giúp Việt Nam đạt được những thành tựu rõ ràng về sự phát triển chung; kinh tế nước ta không ngừng đi lên.
– Để có thể tạo lập nên những nền tảng giá trị thủy sản lớn mạnh, đất nuôi trồng thủy sản là cơ sở cốt lõi để sản xuất và nuôi trồng. Về cơ bản, đất nuôi trồng thủy sản là loại đất mang những đặc tính riêng biệt. Tại đây, nguồn đất này giúp sinh vật, thủy sản sinh sống và phát triển. Đất nuôi trồng thủy sản giúp nuôi dưỡng nguồn thủy sản. Đây là nguồn sống, cung cấp chất dinh dưỡng để thủy sản sinh sôi và phát triển.
– Không phải ở địa phương nào cũng có thể nuôi trồng thủy sản. Chỉ khi đảm bảo những yêu cầu nhất định về điều kiện sống, phát triển của thủy sản thì loại đất đó mới được xem là môi trường để nuôi dưỡng chúng. Chính vì vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên nguồn thủy sản phong phú, đa dạng, Nhà nước đã đưa ra những quy định hết sức chặt chẽ và rõ ràng về đất nuôi trồng thủy sản. Bao gồm mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất.
3. Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản:
– Hạn mức giao đất là hạn mức tối đa diện tích đất nhà nước giao theo quy định cụ thể cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất. Do đó, có thể hiểu hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản là mức diện tích tối đa mà Nhà nước giao đất cho các đối tượng sử dụng đất.
– Như đã phân tích ở trên, đất nuôi trồng thủy sản có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng sống của người dân cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Do đó, công tác quản lý đất nuôi trồng thủy sản của Nhà nước là đặc biệt cần thiết. Hoạt động quản lý Nhà nước về đất nuôi trồng thủy sản, giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền nắm bắt được hoạt động sử dụng đất của người dân; đưa ra phương hướng điều chỉnh hoạt động sử dụng đất sao cho phù hợp với lợi ích của nền kinh tế đất nước. Một trong những phương thức quản lý đất đai của Nhà nước đối với đất nuôi trồng thủy sản là đưa ra hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản.
– Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể về hạn mức giao đất thủy sản trong
+ Thứ nhất, đối với hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, Nhà nước quy định như sau:
Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
+ Thứ hai, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
+ Thứ ba, đối với hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để nuôi trồng thủy sản không quá hạn mức giao đất quy định tại mục đối với hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đối với hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thứ tư, đối với hạn mức giao đất nông nghiệp nuôi trồng thủy sản thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại 3 trường hợp nêu trên.
+ Thứ năm, đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi
+ Thứ sáu, diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
Như vậy, những quy định về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản mà Nhà nước đưa ra khá cụ thể và rõ ràng. Ở từng trường hợp cụ thể, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản của Nhà nước cũng có sự khác biệt. Những quy định này được xem là cơ sở định hướng, giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét và thực hiện đúng theo. Điều này giúp công tác giao đất, quản lý việc sử dụng đất nuôi trồng thủy sản cho người dân của Nhà nước diễn ra chặt chẽ, khách quan và rõ ràng.
– Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp hoạt động sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả cao, tránh việc khai thác, sử dụng đất một cách lạm phát, lãng phí. Đồng thời, việc quy định về hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản giúp công tác quản lý loại đất này của cơ quan Nhà nước đạt hiệu quả tối ưu nhất.