Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Quy hoạch » Đất nằm trong quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng đất không?

Luật Quy hoạch

Đất nằm trong quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng đất không?

  • 15/05/202215/05/2022
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    15/05/2022
    Luật Quy hoạch
    0

    Đất nằm trong quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng đất không? Thời hạn sử dụng đất.

    Đất nằm trong quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng đất không? Thời hạn sử dụng đất.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Gia đình tôi đang dự định mua một mảnh đất diện tích 470m2 (đã có nhà cấp 4) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì lô đất tôi định mua nói trên là đất trông cây hàng năm. Thời gian sử dụng đất là đến năm 2020. Tôi có lên Sở Tài nguyên môi trường để xem thông tin quy hoạch thì được biết: toàn bộ diện tích (470m2) đất nằm trong quy hoạch đất ở dự án (Khu dân cư). Vậy tôi muốn hỏi:

    1. Bây giờ tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất ở đô thị thì có được không (vì dự án khu dân cư thì cũng là đất ở đô thị).

    2. Đến năm 2020 khi hết thời gian sử dụng đất theo giấy chứng nhận thì tôi có được gia hạn hay không? Nếu nhà nước thu hồi đất để làm khu dân cư thì tôi có được đền bù như thế nào?

    3. Trong trường hợp đến hết năm 2020 mà dự án khu dân cư đó vẫn chưa triển khai thì tôi có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đô thị hay không?

    4. Việc tôi mua đất nông nghiệp nhưng đã có nhà xây sẵn như vậy thì có bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

    Rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý cơ quan. Trân trọng!

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 

    1. Cơ sở pháp lý

    – Luật đất đai 2013

    – Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

    – Nghị định 102/2014/NĐ-CP

    2. Nội dung tư vấn

    1. Chuyển mục đích sử dụng đất.

    Căn cứ Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

    "…

    2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    …. "

    Theo quy định trên, đất nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện các quyền của người sử dụng đất: chuyển nhượng, tặng cho, chuyển mục đích sử dụng đất,…

    Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

    "1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

    Theo quy định trên, nếu việc chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Theo như bạn trình bày, bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất thổ cư thì phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Điều 57 Luật Đất đai 2013:

    "1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

    2. Hết thời hạn sử dụng đất có được xin gia hạn và có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

    Thứ nhất, việc gia hạn thời hạn sử dụng đất:

    Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định Đất sử dụng có thời hạn như sau:

    "1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

    2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

    3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

    Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

    6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    … "

    Trường hợp đất bạn sau khi nhận chuyển nhượng vẫn là đất nông nghiệp, mục đích sử dụng là trồng cây hàng năm, thì sau khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy định trên, nếu gia đình bạn muốn tiếp tục sử dụng đất thì có thể xin gia hạn và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

    * Đối với đất đã được chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư: Theo quy định tại điểm d) Khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai 2013 quy định: 

    “d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;”

    Thứ hai, Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:

    Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường khi thu hồi đất như sau:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    … "

    Nếu sau khi mua đất, đã sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi Nhà nước thu hồi đất thì trong trừờng hợp này, bạn sẽ được hưởng bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi.

    Về nguyên tắc, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    – Tại thời điểm thu hồi đất, đất của bạn là đất ở thì được bồi thường như sau:

    + Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    + Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    + Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    – Nếu vào thời điểm thu hồi đất, đất của bạn vẫn là đất nông nghiệp thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất theo Điều 77 Luật Đất đai 2013.

    dat-nam-trong-quy-hoach-co-duoc-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-khong-

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568

    3. Đến năm 2020 nếu chưa thực hiện quy hoạch có được chuyển mục đích sử dụng đất không?

    Khoản 3 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

    "3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này."

    Như vậy, bạn phải xác định rõ Ủy ban nhân dân cấp huyện có kế hoạch sử dụng đất hàng năm hay không? Nếu có kế hoạch sử dụng đất hàng năm mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi.

    Việc bạn chuyển mục đích sử dụng đất thì phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 như trên.

    4. Việc mua đất nông nghiệp nhưng có nhà xây dựng sẵn có bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

    Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

    “2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

    Nếu trường hợp đất của bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Đối với hành vi xây dựng nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp, đây là hành vi sử dụng đất sai mục đích, người có hành vi xây dựng nhà trên đất sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP nếu còn thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

    Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

    "…

    2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

    b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

    c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này."

    Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

    "1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:

    Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

    Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;

    b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:

    Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

    Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

    … "

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Chuyển mục đích sử dụng đất

    Đất không

    Đất nằm trong quy hoạch

    Đất trồng cây hàng năm

    Đất trồng lúa


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Quy định chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư

    Điều kiện để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư? Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư? Hồ sơ, thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư? Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư?

    Bảng khung giá đất trồng cây hàng năm mới nhất là bao nhiêu?

    Đất trồng cây hàng năm được hiểu như thế nào? Bảng khung giá đất trồng cây hàng năm mới nhất là bao nhiêu? Khung giá đất? Vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất? Áp dụng khung giá đất?

    Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?

    Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không? Lưu ý khi mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ? Xử phạt đối với hành vi mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ?

    DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?

    DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Quy định về hạn mức giao đất trồng cây hàng năm khác. Trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm.

    LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?

    LUC, LUK, LUN là đất gì? Đối tượng được mua/ nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Quy định về sử dụng đất trồng lúa. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa.

    Đất ĐRM là đất gì? Chuyển mục đích đất ĐRM sang đất ở?

    Đất ĐRM là đất gì? Chuyển mục đích đất ĐRM sang đất ở? Thời hạn sử dụng đất ĐRM?

    Chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức đất ở như thế nào?

    Căn cứ để thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép và không phải xin phép. Có được chuyển mục đích sử dụng đất vượt hạn mức không. Hồ sơ, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Lệ phí khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất vượt hạn mức. Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

    Mức xử phạt với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

    Các vấn đề liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất. Mức xử phạt với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

    Trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm có bị xử lý?

    Có được phép trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm không? Trồng cây lâu năm trên đất trồng cây hàng năm có bị xử lý không?

    Mẫu đơn xin xóa quy hoạch treo và hướng dẫn chi tiết thủ tục

    Các loại quy hoạch? Quy hoạch treo là gì? Thủ tục kiến nghị xoá quy hoạch treo? Mẫu đơn xin xoá quy hoạch treo?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ