Ký hiệu những loại đất ở trên bản đồ quy hoạch hoặc là ở trên sổ hồng, sổ đỏ chính là các ký hiệu mà được cơ quan nhà nước mã hóa nhằm mục đích là để quản lý đất đai. Vậy đất mục đích công cộng: DGT, DTL, DNL, DBV, DVH, DYT, CCC là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đất mục đích công cộng: DGT, DTL, DNL, DBV, DVH, DYT, CCC:
- 2 2. Khái niệm của từng loại đất DGT, DTL, DNL, DBV, DVH, DYT, CCC:
- 2.1 2.1. Đất DGT (đất giao thông):
- 2.2 2.2. Đất DTL (đất thuỷ lợi):
- 2.3 2.3. Đất DNL (đất công trình năng lượng):
- 2.4 2.4. Đất DBV (đất công trình bưu chính, viễn thông):
- 2.5 2.5. Đất DVH (đất xây dựng cơ sở văn hóa):
- 2.6 2.6. Đất DYT (đất xây dựng cơ sở y tế):
- 2.7 2.7. Đất CCC (đất sử dụng vào mục đích công cộng):
1. Đất mục đích công cộng: DGT, DTL, DNL, DBV, DVH, DYT, CCC:
Tại Phụ lục số 01 trong Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, có quy định về giải thích cách xác định các loại đất, tại Phần I của phụ lục này có quy định như sau:
“Đất sử dụng vào mục đích công cộng – CCC”
“Đất giao thông – DGT”
“Đất thuỷ lợi – DTL”
“Đất công trình năng lượng – DNL”
“Đất công trình bưu chính, viễn thông – DBV”
“Đất xây dựng cơ sở văn hóa – DVH”
“Đất xây dựng cơ sở y tế – DYT”
Như vậy, những loại đất có ký hiệu DGT, DTL, DNL, DBV, DVH, DYT, CCC lần lượt là những loại đất sau đây:
Ký hiệu | Loại đất |
DGT | Đất giao thông |
DTL | Đất thuỷ lợi |
DNL | Đất công trình năng lượng |
DBV | Đất công trình bưu chính, viễn thông |
DVH | Đất xây dựng cơ sở văn hóa |
DYT | Đất xây dựng cơ sở y tế |
CCC | Đất sử dụng vào mục đích công cộng |
Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm có những loại đất sau đây:
+ Đất có mục đích để ở gồm có đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị;
+ Đất có mục đích để xây dựng trụ sở cơ quan;
+ Đất có mục đích để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất có mục đích để xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất có mục đích để xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất có mục đích để xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, có mục đích để xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, có mục đích để xây dựng cơ sở ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
+ Đất có mục đích để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
+ Đất có mục đích để sử dụng vào mục đích công cộng gồm có:
Đất giao thông;
Đất công trình thủy lợi;
Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
Đất công trình năng lượng;
Đất công trình bưu chính, viễn thông;
Đất chợ; là đất bãi thải, xử lý chất thải;
Đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác.
Như vậy những loại đất DGT, DTL, DNL, DBV, DVH, DYT, CCC đều là những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
2. Khái niệm của từng loại đất DGT, DTL, DNL, DBV, DVH, DYT, CCC:
2.1. Đất DGT (đất giao thông):
Đất giao thông chính là đất sử dụng vào mục đích để xây dựng những công trình giao thông bao gồm công trình đường sắt, đường tàu điện và đường bộ (kể cả là đường tránh, đường cứu nạn, đường trong khu dân cư và đường ở trên đồng ruộng phục vụ cho các nhu cầu đi lại chung của mọi người, cầu, cống, kè, vỉa hè, tường chắn, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện phục vụ cho giao thông đường sắt, đường tàu điện và giao thông đường bộ, đường thủy và cả đường hàng không, hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thực hiện thu hồi đất để lưu không); điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, bến phà, bến ô tô, các bãi đỗ xe, công trình ga đường sắt; công trình cảng đường thuỷ nội địa, bến cảng, cảng cá và các công trình đường thủy khác; công trình cảng hàng không (kể cả đất để xây dựng trụ sở của các cơ quan nhà nước mà hoạt động thường xuyên và đất để xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay; các cơ sở kinh doanh dịch vụ như là văn phòng, nhà làm việc, nhà kho, sân kho, cơ sở để chế biến thức ăn phục vụ cho hành khách, các cơ sở sản xuất – sửa chữa – bảo dưỡng những phương tiện giao thông, khách sạn, nhà nghỉ, các nhà hàng thuộc phạm vi cảng hàng không, cảng đường thuỷ và ga đường sắt, ga tàu điện, bến xe ô tô).
Đối với những công trình giao thông ngầm ở dưới lòng đất hoặc ở trên không mà không làm ảnh hưởng đến những việc sử dụng đất ở trên bề mặt (không phải thu hồi đất nhằm để giao xây dựng công trình giao thông) thì sẽ không thống kê vào đất giao thông.
2.2. Đất DTL (đất thuỷ lợi):
Đất thuỷ lợi chính là đất được sử dụng vào mục đích để xây dựng các công trình thủy lợi bao gồm đê điều, hệ thống dẫn nước để thực hiện cấp nước, thoát nước và tưới nước, tiêu nước (kể cả hành lang bảo vệ các công trình thuỷ lợi mà phải thu hồi đất); những các công trình thuỷ lợi đầu mối như là trạm bơm, trạm điều hành hay trạm xử lý nước thải (kể cả nhà làm việc, nhà kho và các cơ sở sản xuất – sửa chữa – bảo dưỡng các công trình thuỷ lợi mà thuộc phạm vi công trình đầu mối); công trình kè, cống, đập và hồ chứa nước để phục vụ mục đích thủy lợi là chính.
Đối với những công trình thủy lợi ngầm ở dưới lòng đất hoặc ở trên không mà không làm ảnh hưởng đến những việc sử dụng đất ở trên bề mặt (không phải thực hiện thu hồi đất nhằm để giao xây dựng công trình thuỷ lợi) thì sẽ không thống kê vào đất thủy lợi.
Trường hợp là đất công trình thủy lợi mà có kết hợp sử dụng vào các mục đích để nuôi trồng thủy sản, để kinh doanh – dịch vụ du lịch thì ngoài việc thực hiện thống kê vào mục đích thuỷ lợi thì còn phải thống kê theo các mục đích phụ là đất để nuôi trồng thủy sản và đất để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2.3. Đất DNL (đất công trình năng lượng):
Đất công trình năng lượng chính là đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về năng lượng bao gồm nhà máy điện và những công trình phụ trợ của nhà máy điện như các bãi để nguyên liệu, bãi để nhiên liệu, bãi để chất thải, trạm biến thế, hệ thống làm mát, nhà điều hành…; các công trình đập, kè, hồ chứa nước hay đường dẫn nước phục vụ chủ yếu cho nhà máy thuỷ điện; các hệ thống tải điện như những cột điện, đường dây tải điện, các trạm biến áp; các hệ thống đường ống dẫn, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí (kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình năng lượng mà phải thực hiện thu hồi đất); các cơ sở khai thác, các cơ sở chế biến xăng, dầu, khí; những công trình kinh doanh dịch vụ như là văn phòng, nhà làm việc, hay các cơ sở sản xuất – sửa chữa – bảo dưỡng công trình, các thiết bị thuộc phạm vi nhà máy điện và các cơ sở khai thác, các cơ sở chế biến xăng, dầu, khí.
Đối với những công trình năng lượng ngầm ở dưới lòng đất hoặc ở trên không mà không làm ảnh hưởng đến những việc sử dụng đất ở trên bề mặt (không phải thu hồi đất nhằm để giao xây dựng công trình năng lượng) thì sẽ không thống kê vào đất công trình năng lượng.
Trường hợp là đất công trình năng lượng mà có kết hợp việc sử dụng vào các mục đích nuôi trồng thủy sản, mục đích kinh doanh – dịch vụ du lịch thì ngoài những việc thống kê vào mục đích năng lượng thì còn phải thống kê mục đích phụ chính là đất nuôi trồng thủy sản và cả đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2.4. Đất DBV (đất công trình bưu chính, viễn thông):
Đất công trình bưu chính, viễn thông chính là đất sử dụng vào mục đích để xây dựng các công trình về bưu chính, viễn thông gồm các hệ thống cột và cả đường cáp truyền thông tin; những trạm thu – phát, xử lý tín hiệu viễn thông (kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình bưu chính, viễn thông mà phải thực hiện thu hồi đất); các cơ sở giao dịch với khách hàng; những công trình kinh doanh dịch vụ như là văn phòng, nhà làm việc hay cơ sở sản xuất – sửa chữa – bảo dưỡng các công trình, thiết bị mà thuộc phạm vi các công trình bưu chính, viễn thông; các điểm bưu điện – văn hoá xã
Đối với những công trình bưu chính viễn thông ngầm ở dưới lòng đất hoặc ở trên không mà lại không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ở trên bề mặt (không phải thu hồi đất nhằm để giao xây dựng các công trình bưu chính viễn thông) thì sẽ không thống kê vào đất của công trình bưu chính viễn thông.
2.5. Đất DVH (đất xây dựng cơ sở văn hóa):
Đất xây dựng cơ sở văn hoá chính là đất sử dụng vào mục đích để xây dựng những công trình về văn hóa bao gồm:
– Quảng trường;
– Tượng đài;
– Bia tưởng niệm;
– Trung tâm văn hóa;
– Cung thiếu nhi;
-Nhà thiếu nhi;
– Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi;
– Cung văn hóa lao động;
– Nhà văn hóa lao động;
– Nhà văn hóa thôn;
– Câu lạc bộ thôn;
– Nhà bảo tàng;
– Nhà triển lãm;
– Thư viện;
– Cơ sở sáng tác văn học;
– Cơ sở sáng tác nghệ thuật;
– Nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật;
– Trụ sở của các đoàn nghệ thuật;
– Nhà bán sách, báo, các văn hoá phẩm, rạp chiếu phim, rạp xiếc hay nhà hát;
– Các công trình văn hóa khác.
2.6. Đất DYT (đất xây dựng cơ sở y tế):
Đất cơ sở y tế chính là đất sử dụng vào mục đích để xây dựng những công trình về y tế bao gồm:
– Bệnh viện;
– Nhà hộ sinh;
– Trung tâm y tế;
– Trạm y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
– Cơ sở phục hồi chức năng;
– Nhà an dưỡng;
– Cơ sở cai nghiện ma túy;
– Cơ sở điều trị cho những người bị nhiễm HIV/AIDS và những cơ sở y tế khác mà được nhà nước cho phép hoạt động;
– Phần diện tích để làm văn phòng, để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như bán thuốc, nhà hàng, nhà nghỉ cho những người nhà của bệnh nhân, bãi gửi xe mà có thu tiền thuộc trong phạm vi của cơ sở y tế (trừ các cơ sở y tế do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý).
2.7. Đất CCC (đất sử dụng vào mục đích công cộng):
Đất sử dụng vào mục đích công cộng chính là đất sử dụng vào những mục đích giao thông; mục đích thủy lợi; đất mà có di tích lịch sử – văn hóa; đất là danh lam thắng cảnh; đất để sinh hoạt cộng đồng; đất mục đích khu vui chơi, giải trí công cộng; đất là công trình năng lượng; đất là công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và những công trình công cộng khác.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, có quy định về giải thích cách xác định các loại đất.