Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề? Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề? Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề? Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề?
Hiện nay, không khó để có thể nhận thấy sự phát triển của ngành công nghiệp trên lãnh thổ nước ta và các nước trên thế giới, ngành công nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, quốc gia trên thế giới. Theo đó các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề tại nước ta cũng rất đa dạng và phong phú. Để thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề cần rất nhiều yếu tố khác nhau, nhưng một trong những yếu tố quan trọng nhất đó chính là lựa chọn Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề, Vậy pháp luật Việt nam quy định về Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề như thế nào? Dưới đây chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư
1. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Theo Điều 149 Luật Đất đai 2013: Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
“1. Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật này.
4. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy dựa trên quy định pháp luật đưa ra như trên thì pháp luật đã quy định chi tiết đối với đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề bởi phát triển các khu công nghiệp có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển công nghiệp và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Các khu công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ có dự án đầu tư dài hạn và xây dựng kết cấu hạ tầng. Chính vì vậy, những quy định về đất đai trong khu công nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Ngoài ra với sự phát triển về công nghiệp trên toàn cầu hiện nay thì ở Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nên phát sinh nhu cầu cao về bất động sản công nghiệp. Theo đó mà các tập đoàn lớn nước ngoài có ý định chọn Việt Nam là quốc gia để đặt nhà máy sản xuất và đầu tư dài hạn, trở thành tiền đề và điều kiện để hình thành cầu bất động sản công nghiệp. Đi kèm theo đó là nhu cầu về địa điểm thuê nhà xưởng, kho bãi cũng tăng.
Như vậy, với ý nghĩa to lớn của việc phát triển các khu công nghiệp đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng mới tương đối hoàn chỉnh, có giá trị lâu dài, không chỉ phục vụ riêng cho khu công nghiệp mà còn góp phần chỉnh trang đô thị, thay đổi bộ mặt các địa phương, thúc đẩy tốc độ phát triển các khu đô thị. Bên cạnh đó trong quá trình phát triển của thị trường còn nhiều bất cập trong hoạt động quy hoạch khu và cụm công nghiệp, như chưa gắn kết với quy hoạch phát triển kinh tế của vùng, lãnh thổ và địa phương, tính liên kết vùng thấp.
Kết luận: Thực hiện các chính sách về đất đai trong khu công nghiệp với những lợi ích và nguồn lợi mà nó mang lại được Nhà nước vô cùng chú trọng, quan tâm nhằm tạo điều kiện tối đa với các cá nhân, tổ chức đầu tư sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp. Nhà nước tiến hành giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất với những đối tượng này, tùy theo cụ thể từng đối tượng mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi khác nhau.
2. Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Về thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thực hiện tuân thủ theo thời hạn của dự án đầu tư do pháp luật quy định. Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
3. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp, làng nghề là một bước rất quan trọng trong việc thực hiện các công tác chuẩn bị thực hiện các dự án, khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
Doanh nghiệp có trách nhiệm đối với việc ký hợp đồng cho thuê đất theo quy định của pháp luật thì hợp đồng cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước đối với việc thực hiện công tác quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo quy định. Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và các thông tin pháp lý khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.