Đất khai hoang là gì? Đất khai hoang có được cấp GCN không? Đất khai hoang có bị thu hồi không và có được đền bù khi bị thu hồi không?
Đất đai là tài sản mang giá trị lớn luôn được mọi người đặc biệt chú ý khi có vấn đề phát sinh. Ngoài quy định liên quan đến phần đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì đất khai hoang cũng là vấn đề đáng quan tâm. Đất khai hoang của người dân đa phần hiện nay chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các diện tích đất đó chưa được nhà nước sử dụng vào mục đích cụ thể, cũng như trao quyền sử dụng cho cá nhân hay tổ chức nào cả. Vậy Nhà nước có được thu hồi đất khai hoang đó của người dân hay không? Căn cứ nào Nhà nước đưa ra quyết định thu hồi đất với phần đất đó? Phương án thu hồi cũng như phương án bồi thường đất cho cá nhân, hộ gia đình ra sao? Bài viết dưới đây Luật Dương gia sẽ làm rõ những vấn đề trên:
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018)
–
Mục lục bài viết
1. Đất khai hoang có bị thu hồi không?
1.1. Đất khai hoang là gì?
Hiện nay pháp
Trước ngày 27/11/2017, đất khai hoang được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT như sau:
“Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
Đây là một định nghĩa để có thể tham khảo về quy định đất khai khoang vì Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT không phải là văn bản quy phạm pháp luật chuyên về đất đai và đã hết hiệu lực vào ngày 27/22/2017.
Có thể hiểu đất khai hoang là đất hộ gia đình, cá nhân khai phá phần đất đang để hoang hóa mà chưa được nhà nước tiến hành giao quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức nào khác sử dụng. Do đó, tại thời điểm mà cá nhân, hộ gia đình vào khai phá để canh tác đất đó thì thực tế phần đất đó chưa thuộc quyền sử dụng của bất kể ai.
1.2. Đất khai hoang có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Thực tế, đất khai hoang là đất sử dụng không có giấy tờ theo Điều 100
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 khi đáp ứng điều kiện sau:
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định
– Không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai năm 2013:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất
1.3. Đất khai hoang có bị thu hồi không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi đất được thực hiện vì những mục đích sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nên căn cứ theo các quy định trên, khi Nhà nước tiến hành thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hay người sử dụng đất sử dụng vi phạm pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất, kể cả là đất khai hoang.
2. Khi đất khai hoang bị thu hồi có được đền bù không?
Như đã phân tích ở trên, đất khai hoang vẫn được công nhận cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, về điều kiện bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 2013 như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Như vậy căn cứ theo quy định của pháp luật, đất khai hoang có thể được bồi thường khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất nếu đủ các cơ sở sau:
– Nhà nước tiến hành thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công cộng.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai mà chưa được cấp.
Do vậy, đất khai hoang của hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng Nhà nước vẫn sẽ tiến hành thu hồi nếu có đủ căn cứ thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội. Khi tiến hành thu hồi đất, Nhà nước vẫn sẽ phải bồi thường theo đúng quy định của pháp luật cho người dân.