Hiện nay, nhiều cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường giao, bán. Vậy trong trường hợp này những cá nhân, hộ gia đình đó có được cấp sổ đỏ hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền gia, bán đất không?
- 2 2. Một số quy định của pháp luật về đất công ích mà Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền cho thuê:
- 3 3. Đất do Uỷ ban nhân dẫn xã/ phường cho thuê có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không?
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền gia, bán đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã/ phường/ thị trấn và được sử dụng vào mục đích công ích của địa phương cấp xã.
Như vậy, theo quy định trên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê quỹ đất công ích của địa phương cấp xã mà không được phép thực hiện việc giao đất hay bán đất cho người dân địa phương.
Theo quy định trên thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường không có thẩm quyền giao, bán đất cho dân, vậy cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện việc giao, bán đất cho dân? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 thì thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Cụ thể:
– Thẩm quyền của giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Thẩm quyền của giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư;
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
2. Một số quy định của pháp luật về đất công ích mà Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền cho thuê:
2.1. Thế nào là đất công ích?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì đất công ích được quy định là quỹ đất nông nghiệp của địa phương cấp xã và được sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Theo như quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 cũng như những phân tích tại mục 1 của bài viết này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn có thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc thực hiện việc nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương thuê đất công ích của xã khi chưa được giao đất hoặc đã được giao đất nhưng lại gặp tình trạng thiếu đất sản xuất.
2.2. Quy định của pháp luật hiện hành về việc cho thuê đất công ích:
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì việc cho thuê đất công ích tại địa phương được thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Đối với phần diện tích đất chưa được sử dụng vào mục đích sử dụng đất công ích được quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 như: xây dựng công trình công cộng của xã/ phường/ thị trấn, bồi thường đất cho người sử dụng đất, xây dựng nhà tình thương thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn có thẩm quyền cho cá nhân, hộ gia đình tại địa phương đó thuê đất để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Theo quy định của pháp
– Khoản tiền mà Uỷ ban nhân dân cấp xã thu được từ việc cho thuê quỹ đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của địa phương phải được nộp vào ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý và số tiền đó chỉ được phép sử dụng vào nhu cầu công ích của xã/ phường/ thị trấn theo quy định pháp luật.
3. Đất do Uỷ ban nhân dẫn xã/ phường cho thuê có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không?
Như đã phân tích ở mục 1 của bài viết này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê quỹ đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của xã/ phường/ thị trấn mà không được phép giao hay bán đất tại địa phương.
Theo đó, đất công ích sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương giao cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc những cá nhân, hộ gia đình đó đang thiếu đất sản xuất. Do đó mà những cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê quỹ đất này băn khoăn không biết mình có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Để giải đáp thắc mắc cho quý bạn đọc, Luật Dương Gia xin thông tin tới quý bạn đọc về các trường hợp mà pháp luật quy định không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cụ thể, tại Điều 19
– Thứ nhất, tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
+ Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý;
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương;
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
– Thứ hai, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Thứ ba, người đang sử dụng đất không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành;
– Thứ tư, người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Thứ năm, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Thứ sáu, người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng;
– Thứ bảy, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, khi sử dụng đất thuộc một trong 07 trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất sẽ không được Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Chúng ta có thể dễ dàng thấy người sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã/ phương/ thị trấn thuộc một trong 07 trường hợp nêu trên nên đất thuê thuộc đất công ích của xã sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, đối với đất được Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn cho thuê thì người sử dụng đất sẽ không được cấp Sổ đỏ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.