Đất cho tặng có được bán không? Thuật ngữ tiếng Anh? Tặng cho nhà, đất phải được công chứng? Đã tặng cho nhà đất rồi liệu có đòi được không?
Tặng cho đất là nhu cầu và quyền định đoạt tài sản của người sở hữu đất. Giao dịch tặng cho được thực hiện theo hợp đồng tặng cho hoặc văn bản thỏa thuận của các bên. Trong đó, mỗi bên đều có các quyền lợi và nghĩa vụ được pháp luật quy định và công nhân. Để trả lời cho câu hỏi: “Đất cho tặng có được bán không? Cho đất rồi có đòi lại được?”, cùng tìm hiểu nội dung liên quan trong quy định pháp luật. Đây là các quyền lợi thực tế trong định đoạt đất của bên tặng cho, bên được tặng cho đất.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Nhà ở năm 2014.
– Luật Đất đai năm 2013.
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Đất cho tặng có được bán không?
1.1. Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho:
Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Trong đó, họ phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất được cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Nghĩa vụ của bên tặng cho:
– Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về tình trạng, các thông tin liên quan đến đất. Giúp bên tặng cho tiếp cận được quyền lợi, rủi ro, hay nghĩa vụ pháp lý ràng buộc trong quá trình sử dụng, quản lý tài sản tặng cho. Cũng như tránh được những thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai.
– Bên tặng cho phải giao đất theo đúng nội dung hợp đồng,
– Quyền đặt ra điều kiện tặng cho:
– Bên tặng cho có thể đưa ra điều kiện, buộc bên nhận tài sản tặng cho thực hiện trước hoặc sau khi giao tài sản. Các điều kiện đó phải có thể thực hiện được và không trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
– Đối với các điều kiện thực hiện trước khi giao tài sản: Sau khi thực hiện xong điều kiện, buộc phải tiến hành thủ tục tặng cho. Hoặc hợp đồng tặng cho phát sinh hiệu lực từ thời điểm đó.
– Nếu điều kiện thực hiện sau khi tặng cho, thì bên tặng cho có quyền đòi lại đất nếu bên kia vi phạm, không thực hiện điều kiện.
1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tặng cho:
– Quyền của bên nhận tặng cho:
+ Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận. Đây là đối tượng tặng cho được phản ánh trong thỏa thuận, hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực.
+ Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Được định đoạt, cụ thể là được bán tài đất tặng cho nếu không vi phạm điều kiện khác.
– Nghĩa vụ của bên được tặng cho:
+ Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Bên được tặng cho phải thực hiện điều kiện sau khi được tặng cho (nếu có). Nếu không thực hiện điều kiện đó, phải hoàn trả tài sản tặng cho mà mình đã nhận theo yêu cầu của bên tặng cho. Thời điểm chấm dứt hợp đồng tặng cho trong tình huống này được xác định khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện của hợp đồng.
+ Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.3. Đất cho tặng có được bán không?
Đất cho tặng có được bán không?
– Đất cho tặng có được bán, vì khi tặng cho tài sản là bên tặng cho đã chuyển toàn bộ quyền về tài sản đó cho bên nhận tặng cho. Bên tặng cho hoàn toàn có quyền định đoạt đối với tài sản mình sở hữu, kể cả quyền sử dụng đất.
– Đất tặng cho không được bán nếu rơi vào trường hợp tặng cho kèm điều kiện “không được bán”. Trong trường hợp này, bên tặng cho phải tuân thủ và thực hiện điều kiện tặng cho nếu không muốn bị đòi lại đất.
Căn cứ quy định tại Điều 462 – Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Tặng cho tài sản có điều kiện là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.”
Do vậy mà điều kiện “không được bán” đất tặng cho hoàn toàn phù hợp quy định, có thể áp dụng trong thực tế.
Thời điểm phát sinh điều kiện tặng cho:
– Điều kiện ở đây là bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ. Trong trường hợp này, hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực, bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho. Trong quá trình sở hữu quyền sử dụng đất, bên nhận tặng cho được đảm bảo bất cứ quyền nào của chủ sở hữu. Trừ quyền định đoạt, không được bán tài sản tặng cho trong thời hạn quy định.
+ Nếu điều kiện “không được bán” chỉ xác định trong thời hạn cụ thể: Sau khi hết thời hạn đó, bên nhận tặng cho được quyền bán đất mà không vi phạm điều kiện tặng cho.
+ Nếu điều kiện “không bán đất” không xác định thời hạn. Người nhận tặng cho đất phải thực hiện điều kiện này từ thời điểm nhận chuyển giao đất đến khi người tặng cho chết. Sau khi người tặng cho đất chết, họ có quyền bán đất như bình thường. Bởi vì theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, chỉ người tặng cho mới có quyền đòi lại đất nếu vi phạm điều kiện tặng cho.
Tuy nhiên thông thường nếu họ đặt ra điều kiện này vô thời hạn, người nhận tài sản tặng cho nên thực hiện đúng theo tâm nguyện của họ.
2. Thuật ngữ tiếng Anh:
Tặng cho đất tiếng Anh là Donate to the land.
3. Tặng cho nhà, đất phải được công chứng:
Các quy định pháp luật liên quan:
– Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014.
– Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
Nội dung quy định pháp luật:
Điều 457
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
Như vậy, các bên được quyền thỏa thuận điều kiện, nghĩa vụ tương ứng không trái quy định pháp luật. Đồng thời mang đến ý nghĩa tặng cho thay vì tìm kiếm các lợi ích khác.
Theo đó, Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.”
Đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu đối với quyền sử dụng. Nhà nước cũng thực hiện quản lý chặt chẽ đối với các thủ tục tặng cho nói riêng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cho nên muốn hợp đồng tặng cho hay văn bản thỏa thuận có hiệu lực pháp luật, các bên phải tiến hành công chứng, chứng thực.
Đây cũng là quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014.
Hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu hoặc kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Ngoài ra, Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất thì:
“Việc tặng cho đất, nhà phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Phân tích ý nghĩa của các quy định trên:
Như vậy, khi thực hiện việc tặng cho nhà, đất phải lập thành văn bản, thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực và đăng ký với cơ quan đăng ký đất đai. Có như vậy các nhu cầu, thủ tục thực hiện mới được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền lợi tương ứng.
4. Đã tặng cho nhà đất rồi liệu có đòi được không?
Thông thường, nhà đất đã tặng cho thì không thể đòi lại.
Nếu việc tặng cho nhà đất đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết và đúng quy định của pháp luật thì không thể đòi lại được. Các giao dịch đã được tiến hành, quyền lợi cũng như nghĩa vụ của từng bên đã được thực hiện theo quy định pháp luật.
Pháp luật đã công nhận đối với nội dung tặng cho nhà đất. Cũng đã tiến hành các thủ tục pháp lý, cấp giấy chứng nhận cho bên nhận tặng cho đất đai.
Vi phạm điều kiện tặng cho, bên tặng cho có thể đòi lại nhà đất:
Các vi phạm xác định trong trường hợp khi thực hiện hợp đồng tặng cho có điều kiện. Và điều kiện này là bên nhận tặng cho đất đai không được bán đất. Điều kiện tặng cho được pháp luật công nhận. Cũng như điều kiện “không được bán” đất hoàn toàn phù hợp với quy phạm pháp luật cũng như các chuẩn mực khác trong xã hội.
Nếu không thực hiện, thực hiện không đúng với điều kiện này thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho và yêu cầu bồi thường. Đây là ý nghĩa của nội dung quy định trong Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Như vậy, chỉ trong trường hợp các bên có thỏa thuận trước về điều kiện tặng cho và được ghi trong hợp đồng thì khi người nhận tặng cho không thực hiện theo thỏa thuận, người tặng cho mới được đòi lại tài sản. Nói cụ thể hơn, nếu có điều kiện không được bán đất tặng cho, mà bên nhận tặng cho vẫn bán, thì bên tặng cho có quyền đòi lại đất.
Lưu ý là khi vi phạm này xảy ra, chỉ bên tặng cho mới có quyền yêu cầu đòi lại đất. Các bên liên quan như người thân trong gia đình, bạn bè,… không có quyền này. Bởi vậy mà điều kiện này tuy phù hợp, được pháp luật công nhận nhưng khó thực hiện trong thực tế.
Bên tặng cho chứng minh được Hợp đồng tặng cho nhà, đất vô hiệu:
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, các bên sẽ được khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu bên tặng cho chứng minh được Hợp đồng tặng cho nhà, đất vô hiệu. Lúc đó, bên tặng cho hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản tặng cho, trong trường hợp này là đất đai.
Hợp đồng tặng cho nhà đất vô hiệu khi:
– Các bên không tuân thủ quy định về hình thức, yêu cầu pháp luật về nội dung, giá trị pháp lý của hợp đồng, văn bản thỏa thuận tặng cho. Như không lập thành văn bản, không công chứng, chứng thực.
– Do bên tặng cho tài sản không tự nguyện, quyết định trong tình trạng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép,… Việc chứng minh này là tương đối khó trên thực tế.