Đảo nợ là thuật ngữ được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Với tính chất của khoản vay vẫn được đảm bảo trong nhu cầu tiếp tục của người đi vay. Khi các nghĩa vụ vay ban đầu đến hạn, sẽ được thực hiện đảo nợ thành khoản vay mới. Cùng tìm hiểu đảo nợ ngân hàng là gì?
Mục lục bài viết
1. Đảo nợ là gì?
Trên thực tế vẫn thường sử dụng thuật ngữ “đảo sổ”. Với các cách hiểu giống nhau trong hoạt động được thực hiện.
Đảo nợ (hay đảo sổ) ngân hàng là cách thức thực hiện với các khoản vay ngân hàng. Trong đó, tiến hành chuyển một khoản vay cũ tại ngân hàng đã đến hạn trả nợ nhưng chưa có tiền trả của một cá nhân hoặc doanh nghiệp thành một khoản vay mới. Khi đó, với các nghĩa vụ đến hạn nếu vẫn đáp ứng điều kiện vay lại được xác định cho một nghĩa vụ vay mới. Mang đến các khả thi trong thực hiện nghĩa vụ, cũng như thực hiện nhu cầu sử dụng của người vay.
Tuy nhiên điểm khác biệt vẫn được xác định với chủ thể cho vay mới. Khoản vay mới này vay tại chính ngân hàng này hoặc từ ngân hàng khác. Mang đến các tính chất thực hiện như với một khoản vay mới được thực hiện. Và các nghĩa vụ cũ đã được thực hiện. Đảo nợ được quy định với khái niệm trong quy định pháp luật.
Quy định pháp luật:
Theo Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 94/2018/NĐ-CP quy định về nghiệp vụ quản lý nợ công. Mang đến khái niệm cung cấp, có giải thích thuật ngữ “đảo nợ” như sau:
“Đảo nợ là việc thực hiện huy động vốn vay mới để trả trước một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cũ”.
Khi đó, tính chất của khoản vay cũ được thanh toán. Từ đó mà các nghĩa vụ cũ đã được đảm bảo thực hiện. Và việc thực hiện các khoản vay mới mang đến khả năng thực hiện nghĩa vụ cũ đó. Công việc này được tiến hành với chủ thể có thẩm quyền là ngân hàng. Với dịch vụ cho vay cũng như khả năng cung cấp các dịch vụ cao hơn trong nhu cầu tiếp tục vay của khách hàng.
Còn hiểu một cách đơn giản đảo nợ là việc thực hiện một
Đảo nợ tiếng Anh là Debt Settlement.
2. Quy định về đảo nợ của ngân hàng nhà nước:
Tại điều 8 đã có quy định cụ thể về trường hợp được đảo nợ và không được đảo nợ như sau:
“Điều 8. Những nhu cầu vốn không cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
…..
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.”.
Phân tích quy định:
Theo đó, tại khoản 5, 6 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định chi tiết về một số nhu cầu vốn không được cho vay. Nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế. Cũng như mang đến các chắc chắn trong phòng ngừa rủi ro trong tìm kiếm lợi nhuận của hoạt động ngân hàng. Nhưng có những quy định với thực hiện các nhu cầu vay được đáp ứng. Từ đó mang đến các thể hiện đối với đồng tình cho thực hiện tính chất vay mới để thực hiện các nghĩa vụ vay cũ. Và tính chất này thể hiện cho ý nghĩa của đảo nợ.
Với các tính chất thực hiện cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh. Với mục đích được xác định cho nhu cầu của hoạt động kinh doanh. Từ đó đảm bảo cũng như hướng đến các nhu cầu cho tính chất và nội dung kinh doanh.
– Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ. Với thời hạn hướng đến các nghĩa vụ cần được đảm bảo thực hiện hiệu quả. Chỉ là vay để có được nguồn vốn hiệu quả, nhanh chóng tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh. Không nhằm mục đích đắp các nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác. Bởi nếu các nghĩa vụ có giá trị quá lớn, sẽ mang đến rủi ro lớn cho ngân hàng trong thu hồi vốn.
– Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Khi đáp ứng đủ ba tiêu chí được kể, khách hàng có nhu cầu sẽ được thực hiện đảo nợ. Tức là thực hiện nhu cầu đối với vay các khoản vay mới. Và thực hiện vay để có được khả năng chi trả đối với các nghĩa vụ nợ ngân hàng đã đến hạn thanh toán. Điều này mang đến các tiềm năng cũng như khả năng cao hơn trong tìm kiếm nguồn vốn hiệu quả. Cũng như hướng đến nhu cầu kinh doanh để nhận về lợi ích an toàn và nhanh chóng.
Trong hoạt động của các ngân hàng luôn tính toán đến an toàn trong cung cấp dịch vụ. Do vậy mà các yêu cầu đặt ra là rất chặt chẽ cho các chủ thể. Từ đó đảm bảo để ngân hàng nhận về các lợi ích chắc chắn và an toàn.
3. Đảo nợ ngân hàng là gì?
Đảo nợ ngân hàng là cách chuyển một khoản vay cũ tại ngân hàng đã đến hạn trả nợ nhưng chưa có tiền trả của một cá nhân hoặc doanh nghiệp thành một khoản vay mới. Với các cá nhân sẽ được thực hiện với các khoản vay mới. Và với hoạt động cũng như nhu cầu của doanh nghiệp cũng được thực hiện khoản vay mới tương ứng. Điều này mang đến các hiệu quả trong tìm kiếm khoản đầu tư ổn định. Cũng như đáp ứng các nhu cầu kinh doanh dài hạn mà chưa thể huy động ngay vốn về.
Khoản vay mới này vay tại chính ngân hàng này hoặc từ ngân hàng khác. Được thực hiện với các dịch vụ được các ngân hàng khác nhau cung cấp. Trong đảm bảo các quyền và nghĩa vụ với tính chất hoạt động của ngân hàng. Đây là tính chất mở rộng đối với dịch vụ và quyền lợi cho người vay. Mang đến cơ hội được phản ánh tốt hơn trong hoạt động kinh doanh mà họ thực hiện.
Bản chất của đảo nợ trong ngân hàng là ngân hàng yêu cầu khách hàng tìm cách trả hết khoản nợ cũ. Với khoảng thời gian gắn với các khoản nợ cũ đã đến hạn. Người có nghĩa vụ cần hoàn thành các nghĩa vụ của họ với ngân hàng. Từ đó đảm bảo với tính chất về thời gian và quy định của ngân hàng.
Tuy nhiên trong tính chất của cung cấp với dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cùng với các tính toán cho lợi ích của khách hàng được đảm bảo trong nhu cầu kinh doanh của họ. Sau đó vay lại khoản mới, thực chất là tiếp tục khoản nợ cũ. Tuy nhiên được mang đến phản ánh với hiệu quả thời gian. Khi mà thời gian được xác định mới cho nghĩa vụ mới. Kéo dài thêm tính chất đối với thực hiện các khoản nợ. Khi mà các nghĩa vụ cũ đã được đảm bảo thực hiện mang đến hiệu quả rồi.
Các tồn tại:
Những năm qua việc đảo nợ ngân hàng diễn ra khá phổ biến dù Ngân hàng Nhà nước nghiêm cấm việc này. Trong các tính chất của rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cũng như hiệu quả của dịch vụ được ngân hàng cung cấp. Nhưng do chưa có quy định pháp lý rõ ràng nên việc này vẫn diễn ra. Khi các quy định cũ trong luật không mang đến các quy định nghiêm cấm cụ thể. Hay các ràng buộc trong quyền, nghĩa vụ.
Nhưng từ 15/3/2017 khi Thông tư 39/2016/TT-NHNN có hiệu lực. Việc đảo nợ chính thức bị cấm và chỉ có một số trường hợp ngoại lệ được thực hiện. Đó cũng chính là nội dung các quy định được thể hiện theo phân tích phía trên. Với các ý tưởng trong thực hiện được quy định và ràng buộc cụ thể.
4. Thủ tục đảo nợ ngân hàng:
Vì đảo nợ bị cấm nên thủ tục đảo nợ cũng không được thực hiện trong bản chất của nó. Trên thực tế gắn với các trường hợp thỏa mãn quy định được thực hiện. Thực chất chính là hồ sơ đáo hạn khoản vay tại ngân hàng để được ngân hàng cho vay khoản mới. Khi đó, các chủ thể cần đảm bảo có được điều kiện vay đảm bảo các quy định thỏa mãn như quy định của luật.
Với các giấy tờ cơ bản cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục.
Theo đó, sẽ có một số giấy tờ cơ bản sau đây:
+ Giấy tờ cá nhân. Như chứng minh nhân dân, căn cước công dân còn hiệu lực, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn. Cung cấp thông tin đối với chủ thể thực hiện nhu cầu vay.
+ Hồ sơ vay ngân hàng bản sao. Phản ánh với nhu cầu thực hiện vay cho khoản tiền gắn với nhu cầu và nghĩa vụ mới.
+ Giấy tờ photo công chứng về các tài sản thế chấp. Như Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ô tô,…. Mang đến chắc chắn trong khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Để đảm bảo cho tính an toàn của các giao dịch mà ngân hàng thực hiện.
+ Khách hàng là chủ doanh nghiệp thì cần có Giấy phép đăng ký kinh doanh, con dấu doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân. Với các nhu cầu trong thực hiện cho khoản vay của doanh nghiệp.
+ Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay.
+ Giấy ghi nợ.
Các văn pháp luật có liên quan đến bài viết: Nghị định số 94/2018/NĐ-CP quy định về nghiệp vụ quản lý nợ công.