Đào ao có phải xin phép? Tự ý đào ao trên đất nông nghiệp sẽ bị phạt? Chuyển từ đất nông nghiệp trồng cây sang đất đào ao nuôi trồng có phải xin phép không?
Cơ sở pháp lý:
Giải quyết vấn đề:
Theo quy định của Luật đất đai mỗi loại đất đều có mục đích sử dụng đất khác nhau, chỉ được sử dụng đúng với mục đích theo quy định nếu sử dụng sai sẽ bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên theo thời gian loại đất đang được sử dụng không còn được khai thác hiệu quả thì người dân sẽ có mong muốn chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác.
Ở nhiều địa phương các hộ dân đã tự ý đào ao chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm …mà không thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước dẫn đến việc bị thiệt hại về tài chính, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bên cạnh đó còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất là gì? Để chuyển mục đích sử dụng đất cần làm những thủ tục gì? Sau đây Luật Dương Gia xin được trình bày như sau:
Mục lục bài viết
Thứ nhất, đất ao là gì?
Đất ao là loại đất được sử dụng để nuôi cá, tôm… được gọi chung là đất nuôi trồng thủy sản bao gồm đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ao
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”
Thứ ba, Về mức xử phạt khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép
Căn cứ các quy định trên thì việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Trong đó có chuyển đất trồng lúa sang thành đất nuôi trồng thủy hải sản.Trong trường hợp, việc chuyển mục đích sử dụng không nhận được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt hành chính tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Mức phạt được quy định như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP . Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 ha
Phạt tiền từ 5.000.000 triệu đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái pháp từ 0,1 đến dưới 0,5 ha
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 đến dưới 1ha
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 đến dưới 03 ha
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 ha trở lên
Căn cứ vào khoản 1 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 ha
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích chuyển mục đích trái phếp từ 0,5 ha đến dưới 01 ha
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 đến dưới 03 ha
Phạt tiền từ 20.000.000 đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 ha trở lên
Ngoài việc bị phạt tiền thì người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Thứ 4, Về thủ tục mục đích chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo Điều 59 Luật đất đai 2013, thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất do:
– UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
– UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức.
Bước 3 Nộp hồ sơ và trả kết quả:
Trường hợp của bạn Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết;
– Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
* Về tiền chuyển mục đích sử dụng đất:
Như vậy khi được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 1
Thời gian quy định thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.