Hiện nay, nhu cầu về sử dụng các dịch vụ liên quan đến đấu giá tài sản, hàng hóa tại tỉnh Thái Nguyên có xu hướng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, để tìm được các địa chỉ uy tín, chuyên nghiệp về lĩnh vực này là rất khó. Vì vậy, chúng tôi mời bạn đọc tham khảo bài viết Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Thái Nguyên.
Mục lục bài viết
1. Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Thái Nguyên:
- CHI NHÁNH THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ ĐẤU GIÁ VIỆT BẮC CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Địa chỉ trụ sở chính: Lô A26, Khu dân cư số 9, Tổ 7, Phường Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp: 0103982862-001
- VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN BÁN ĐẤU GIÁ LẠC VIỆT TẠI THÁI NGUYÊN
Địa chỉ trụ sở chính: Số 288 Mỏ Bạch, Phường Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp: 0105287159-007
- CHI NHÁNH VIỆT BẮC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẤU GIÁ VÀ BẤT ĐỘNG SẢN VVFC
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 9B, Đường Phan Đình Phùng, Tổ 11, Phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp: 0105424655-002
- CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ THÁI NGUYÊN
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 12, Tổ 11, Phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp: 4601341442
- CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẤU GIÁ VÀ BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT BẮC
Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 8, Phường Chùa Hang, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp: 4601290646
- VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ VIỆT NAM TẠI THÁI NGUYÊN
Địa chỉ trụ sở chính: Lô A22, KDC số 9, tổ 11, Phường Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam
Mã số doanh nghiệp: 0105143615-002
2. Trình tự, thủ tục thực hiện đấu giá tài sản:
Để đảm bảo tính chặt chẽ, khách quan, công khai, minh bạch, hạn chế các tiêu cực phát sinh, đồng thời, khắc phục các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản quy định như sau:
(i) Bổ sung một số nội dung chính của Quy chế cuộc đấu giá như: Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ; địa điểm, thời gian bắt đầu và kết thúc việc bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá; tiền đặt trước, bước giá, phiếu trả giá hợp lệ, không hợp lệ, giá trả của từng loại tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng thời là người có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; sửa đổi, bổ sung quy định về niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá để đảm bảo việc tiếp cận thông tin tập trung, thống nhất.
(ii) Sửa đổi, bổ sung quy định về xem tài sản đấu giá, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá, việc thay đổi địa điểm tổ chức cuộc đấu giá đảm bảo thuận lợi, thu hút nhiều người tham gia đấu giá; quy định rõ ràng, cụ thể thành phần hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, trình tự, thủ tục thực hiện hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp.
(iii) Bổ sung 02 điều mới về đấu giá trực tuyến và trình tự, thủ tục đấu giá trực tuyến, trong đó quy định việc đấu giá trực tuyến được thực hiện thông qua Cổng Thông tin điện tử Đấu giá tài sản quốc gia hoặc Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến; các nguyên tắc chung thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến và giao Chính phủ quy định chi tiết nhằm hoàn thiện hơn nữa hình thức đấu giá trực tuyến, góp phần nâng cao tính khách quan, công khai, minh bạch, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động đấu giá tài sản.
(iv) Sửa đổi, bổ sung quy định cho phép bán đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá; một người tham gia đấu giá; một người trả giá; một người chấp nhận giá nếu người đó trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm, trừ trường hợp pháp luật áp dụng đối với tài sản đó có quy định khác để bảo đảm tránh lãng phí nguồn lực mà vẫn xử lý tài sản hiệu quả.
(v) Bổ sung một số quy định riêng về trình tự, thủ tục đấu giá đối với tài sản đặc thù bao gồm quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện như: Thời gian bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá (thời gian niêm yết dài hơn so với tài sản thông thường); cách thức xác định tiền đặt trước trong trường hợp giá khởi điểm chưa xác định được bằng tiền, trường hợp đấu giá quyền cho thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác định theo đơn giá thuê hằng năm, trường hợp trả giá, chấp nhận giá để đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; việc xét duyệt yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá của người có tài sản đấu giá; việc dừng, hủy bỏ việc tổ chức đấu giá trong một số trường hợp; bổ sung Điều mới về việc trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này để đảm bảo phù hợp với thông lệ của các nước trên thế giới. Quy định này nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc khi áp dụng trình tự, thủ tục đấu giá chung đối với một số tài sản đặc thù trong thời gian qua, góp phần khơi thông nguồn lực, nâng cao hiệu quả xử lý tài sản, nhất là tài sản công.
(vi) Sửa đổi, bổ sung quy định về hủy kết quả đấu giá theo hướng quy định rõ chủ thể, căn cứ đối với một số trường hợp hủy kết quả đấu giá đảm bảo khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự; đồng thời quy định rõ hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá nhằm bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và xác định rõ trách nhiệm của người có hành vi vi phạm dẫn đến việc hủy kết quả đấu giá.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đấu giá tài sản:
Để tăng cường trách nhiệm của người có tài sản trong quá trình tổ chức đấu giá, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản quy định như sau:
(i) Sửa đổi, bổ sung một số quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá mà Luật Đấu giá tài sản hiện hành chưa quy định như: Quyền quyết định áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức thực hiện việc đấu giá; xác định giá khởi điểm, mức giảm giá của tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đấu giá; không được cung cấp thông tin của người tham gia đấu giá cho người tham gia đấu giá khác trong quá trình thẩm tra, xét duyệt điều kiện tham gia đấu giá cho đến khi kết thúc cuộc đấu giá.
(ii) Bổ sung quy định về việc cấm tham gia đấu giá từ 06 tháng đến 05 năm đối với người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, đồng thời, quy định cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá đối với hai loại tài sản nêu trên.
(iii) Sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu giá tài sản ở trung ương trong việc xây dựng, quản lý và hướng dẫn sử dụng Cổng Thông tin điện tử Đấu giá tài sản quốc gia, quy định chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ của đấu giá viên, quy định chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Thông tin điện tử Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Thông tin điện tử Đấu giá tài sản quốc gia và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật,…
THAM KHẢO THÊM: