Hiện nay, nhu cầu tìm kiếm các văn phòng thừa phát lại đang được mọi người dân quan tâm, nhất là tại các tỉnh miền Bắc nước ta. Người dân luôn muốn tìm kiếm các địa chỉ Văn phòng thừa phát lại uy tín, chuyên nghiệp và hiệu quả. Do đó, chúng tôi mời bạn đọc theo dõi bài viết Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Bắc Kạn.
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Bắc Kạn:
Tính đến thời điểm hiện tại, tỉnh Bắc Kạn chưa có văn phòng thừa phát lại nào được thành lập. Điều này có nghĩa là người dân và các tổ chức tại Bắc Kạn chưa thể trực tiếp sử dụng dịch vụ của các văn phòng thừa phát lại trong khu vực. Tuy nhiên, trong thời gian tới, có khả năng sẽ có thêm các Văn phòng Thừa phát lại được mở mới tại địa phương này để đáp ứng nhu cầu pháp lý ngày càng tăng của người dân và các doanh nghiệp trong khu vực. Việc mở rộng các Văn phòng Thừa phát lại không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ pháp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch dân sự, lập vi bằng, tống đạt văn bản và thực thi các quyết định thi hành án tại địa phương.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam không có sự hạn chế về phạm vi lập vi bằng giữa các tỉnh thành. Điều này có nghĩa là người dân và các doanh nghiệp có thể chọn lựa các văn phòng thừa phát lại ở bất kỳ tỉnh thành nào để thực hiện dịch vụ lập vi bằng miễn là lựa chọn đó đảm bảo sự thuận tiện, chi phí hợp lý và tính an toàn trong các giao dịch pháp lý. Vậy nên, nếu vụ việc lập vi bằng của bạn không gắn với yếu tố hành chính, lãnh thổ như vi bằng trên internet, vi bằng ghi nhận thỏa thuận của các bên … thì bạn có thể liên hệ Văn phòng Thừa Phát lại tại các tỉnh thành khác hoặc tại Vĩnh Phúc hoặc Thủ đô Hà Nội để lập vi bằng cho bạn. Điều này mang lại sự linh hoạt cho người dân và các doanh nghiệp, đặc biệt trong những trường hợp cần lập vi bằng nhưng không thể chờ đợi đến khi có văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.
2. Yêu cầu về tập sự hành nghề thừa phát lại:
- Tập sự hành nghề thừa phát lại cần đáp ứng đầy đủ những yêu cầu sau:
+ Người có Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm: Giấy đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài để đối chiếu.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự về việc đăng ký tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
+ Việc thay đổi nơi tập sự được thực hiện theo quy định sau đây:
i) Trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và Văn phòng Thừa phát lại chuyển đến tập sự về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;
ii) Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
+ Trong trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản với Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự.
+ Khi có căn cứ chấm dứt tập sự, Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự phải báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự về việc chấm dứt tập sự.
+ Thời gian tập sự là 06 tháng đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại, 03 tháng đối với người được bồi dưỡng nghề Thừa phát lại, kể từ ngày Sở Tư pháp ra văn bản thông báo về việc đăng ký tập sự.
+ Người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại.
+ Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
- Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại
+ Người đã hoàn thành việc tập sự nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm: Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Báo cáo kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại có nhận xét của Thừa phát lại hướng dẫn và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự.
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc ghi tên người đó vào danh sách đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Lưu ý:
+ Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trong các trường hợp sau đây:
i) Thừa phát lại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
ii) Thừa phát lại đang bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
+ Thời gian tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại không quá 12 tháng.
3. Quyền và nghĩa vụ Thừa phát lại:
+ Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
+ Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.
+ Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
+ Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
+ Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.
+ Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
THAM KHẢO THÊM: