Hoạt động công chứng đang diễn ra sôi động ở khắp mọi nơi trên đất nước, đặc biệt tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tại đây, người dân luôn có nhu cầu tìm kiếm các địa chỉ văn phòng công chứng uy tín, chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên nhiệt tình. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân ở đây, chúng tôi xin gửi tới bạn đọc bài viết Danh sách các Văn phòng công chứng tại Thừa Thiên Huế.
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng công chứng tại Thừa Thiên Huế:
- Phòng công chứng số 1 tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: 148A Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3300269247
- Phòng công chứng số 2 tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: 130A Thạch Hãn, phường Thuận Hoà, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3300352470
- Văn phòng công chứng Hồ Phi Hùng
Địa chỉ: 64 Trần Quang Khải, Phường Phú Hội, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301650261
- Văn phòng công chứng Mai Văn Hồng
Địa chỉ: 63 Hồ Đắc Di, Phường An Cựu, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301632745
- Văn phòng công chứng Nam Thanh
Địa chỉ: 9/6 Trần Thúc Nhẫn, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế,tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301390824
- Văn phòng công chứng An Phú Gia
Địa chỉ: 44 Lê Viết Lượng, Phường Xuân Phú, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301408101
- Văn phòng công chứng Lê Đức Khánh
Địa chỉ: 180 Sóng Hồng, Phường Phú Bài, Thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301664151
- Văn phòng công chứng Phan Đình Việt
Địa chỉ: 111 Nguyễn Tất Thành, Phường Thủy Dương, Thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301696516
- Văn phòng công chứng Nguyễn Văn Tấn
Địa chỉ: 30A- Đường Cách mạng tháng tám, Phường Tứ Hạ, Thị Xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301687430
- Văn phòng công chứng Ngô Văn Hoàn
Địa chỉ: Lô A44, Khu đô thị mới Mỹ Thượng, Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301687416
- Văn phòng công chứng Lê Văn Thịnh
Địa chỉ: Thôn Lại Thế, Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3301682658
2. Danh sách các Công chứng viên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
STT | Họ và tên | Số thẻ Công chứng viên | Ngày cấp | Tên, địa chỉ tổ chức Hành nghề công chứng |
1 | Nguyễn Duy Hà | 345/TP-CC | 15/12/2010 | Phòng công chứng số 1 |
2 | Trần Thị Bích Hà | 346/TP-CC | 15/12/2010 | Phòng công chứng số 1 |
3 | Nguyễn Hữu Hoàng | 04/CCV | 20/01/2017 | Phòng công chứng số 1 |
4 | Nguyễn Vũ | 350//TP-CC | 06/10/2014 | Phòng công chứng số 1 |
5 | Võ Quang Lãm | 344/TP-CC | 15/12/2010 | Phòng công chứng số 2 |
6 | Cái Thị Hồng Xuân | 1542/TP-CC | 11/08/2014 | Phòng công chứng số 2 |
7 | Đặng Thị Mai An | 01/CCV | 01/11/2015 | Văn phòng công chứng An Phú Gia |
8 | Lý Thị Vân | 06/CCV | 03/07/2018 | Văn phòng công chứng An Phú Gia |
9 | Nguyễn Thị Thanh Hà | 13/CCV | 12/05/2020 | Văn phòng công chứng An Phú Gia |
10 | Hồ Phi Hùng | 09/CCV | 21/05/2019 | Văn phòng công chứng Hồ Phi Hùng |
11 | Lê Đức Khánh | 11/CCV | 20/11/2019 | Văn phòng công chứng Lê Đức Khánh |
12 | Lê Văn Thịnh | 16/CCV | 28/08/2020 | Văn phòng Công chứng Lê Văn Thịnh |
13 | Trần Thị Liêm | 17/CCV | 28/08/2020 | Văn phòng Công chứng Lê Văn Thịnh |
14 | Mai Văn Hồng | 08/CCV | 09/08/2018 | Văn phòng Công chứng Mai Văn Hồng |
15 | Lại Thế Nam | 848/TP-CC | 06/03/2012 | Văn phòng công chứng Nam Thanh |
16 | Bùi Xê | 849/TP-CC | 06/03/2012 | Văn phòng công chứng Nam Thanh |
17 | Lê Thị Minh Hoa | 03/CCV | 07/11/2016 | Văn phòng công chứng Nam Thanh |
18 | Hoàng Thị Hồng | 22/CCV | 05/01/2021 | Văn phòng công chứng Hoàng Thị Hồng (nay là Văn phòng công chứng Ngô Thị Quỳnh Giao) |
19 | Phạm Trung Thành | 23/CCV | 28/01/2021 | Văn phòng công chứng Phạm Trung Thành |
20 | Phan Đình Việt | 25/CCV | 30/03/2021 | Văn phòng công chứng Phan Đình Việt |
21 | Nguyễn Thị Mai | 24/CCV | 30/03/2021 | Văn phòng công chứng Phan Đình Việt |
22 | Hồ Sỹ Hảo | 32/CCV | 08/05/2023 | Văn phòng công chứng Hồ Phi Hùng |
23 | Nguyễn Thị Loan | 39/CCV | 07/06/2024 | Văn phòng công chứng Mai Văn Hồng |
24 | Trần Thị Thanh Xuân | 34/CCV | 16/06/2023 | Phòng Công chứng số 2 |
25 | Ngô Thị Quỳnh Giao | 35/CCV | 27/06/2023 | Văn phòng công chứng Hoàng Thị Hồng (nay là Văn phòng công chứng Ngô Thị Quỳnh Giao) |
26 | Phạm Thị Hoài | 40/CCV | 19/06/2024 | Văn phòng công chứng Lê Đức Khánh |
27 | Hoàng Trọng Qúy | 37/CCV | 02/08/2023 | Văn phòng công chứng Phạm Trung Thành |
3. Các hành vi nghiêm cấm, lưu ý đối với tổ chức công chứng, công chứng viên:
- Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
- Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;
b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;
c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;
d) Cản trở hoạt động công chứng.
- Lưu ý những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên:
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
+ Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
+ Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
+ Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
THAM KHẢO THÊM: