Đánh người vô cớ được hiểu là hành vi cố ý gây ra thương tính cho những người khác mà có yếu tố côn đồ. Vậy đánh người vô cớ phạm tội gì, bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đánh người vô cớ phạm tội gì, bị xử phạt như thế nào?
Đánh người vô cớ được hiểu là hành vi gây ra thương tính cho người khác có yếu tố côn đồ. Căn cứ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 thì hành vi đánh người vô cớ mà gây ra thương tích cho người khác có thể cấu thành tội cố gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 134 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định các hình phạt khi người có hành vi đánh người vô cớ mà gây ra thương tích cho người khác như sau:
1.1. Hình phạt cải tạo không giam giữ:
Áp dụng đối với những trường hợp sau:
– Người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%.
– Người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người có hành vi đánh người vô cớ) mà tỷ lệ tổn thương của cơ thể của người bị đánh dưới 11% nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Người có hành vi đánh người vô cớ dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc các thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
+ Người có hành vi đánh người vô cớ dùng a-xít nguy hiểm hoặc dùng hóa chất nguy hiểm;
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc những người khác không có khả năng tự vệ (người bị đánh);
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của người có hành vi đánh người vô cớ, người đã nuôi dưỡng, chữa bệnh cho chính người có hành vi đánh người vô cớ;
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;
+ Trong thời gian người có hành vi đánh người vô cớ đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam.
+ Trong thời gian người có hành vi đánh người vô cớ đang chấp hành án phạt tù
+ Trong thời gian người có hành vi đánh người vô cớ đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
+ Trong thời gian đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người có hành vi đánh người vô cớ đang bị đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc là vì lý do công vụ của nạn nhân (người bị đánh).
1.2. Hình phạt tù có thời hạn:
– Tù có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Áp dụng đối với những trường hợp sau:
+ Người có hành vi đánh người vô cớ dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc các thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
+ Người có hành vi đánh người vô cớ dùng a-xít nguy hiểm hoặc dùng hóa chất nguy hiểm;
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc những người khác không có khả năng tự vệ (người bị đánh);
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của người có hành vi đánh người vô cớ, người đã nuôi dưỡng, chữa bệnh cho chính người có hành vi đánh người vô cớ;
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng về chức vụ, quyền hạn;
+ Trong thời gian người có hành vi đánh người vô cớ đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam.
+ Trong thời gian người có hành vi đánh người vô cớ đang chấp hành án phạt tù
+ Trong thời gian người có hành vi đánh người vô cớ đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
+ Trong thời gian đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc người có hành vi đánh người vô cớ đang bị đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
+ Có tính chất côn đồ;
+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc là vì lý do công vụ của nạn nhân (người bị đánh).
– Tù có thời hạn từ 02 năm đến 06 năm. Áp dụng đối với những trường hợp sau:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người bị đánh) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên (người bị đánh) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
+ Người có hành vi đánh người vô cớ phạm tội từ 02 lần trở lên;
+ Người có hành vi đánh người vô cớ tái phạm nguy hiểm;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người có hành vi đánh người vô cớ) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị đánh từ 11% đến 30% nhưng thuộc vào một trong các trường hợp đã có quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
– Tù có thời hạn từ 05 năm đến 10 năm. Áp dụng đối với những trường hợp sau:
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người có hành vi đánh người vô cớ) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị đánh 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người bị đánh trở lên mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người có hành vi đánh người vô cớ) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị đánh từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp đã có quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người bị đánh trở lên mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người bị đánh từ 11% đến 30% nhưng thuộc vào một trong các trường hợp đã có quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
– Tù có thời hạn từ 07 năm đến 14 năm. Áp dụng đối với những trường hợp sau:
+ Làm chết người (người bị đánh chết);
+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người bị đánh mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người có hành vi đánh người vô cớ) mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị đánh 61% trở lên nhưng thuộc vào một trong những trường hợp đã có quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người bị đánh trở lên mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người bị đánh từ 31% đến 60% nhưng thuộc vào một trong những trường hợp đã có quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
– Tù có thời hạn từ 12 năm đến 20 năm. Áp dụng đối với những trường hợp sau:
+ Làm chết từ 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ 02 người bị đánh trở lên mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người bị đánh 61% trở lên nhưng thuộc vào một trong các trường hợp đã có quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
1.3. Hình phạt tù chung thân:
Áp dụng đối với những trường hợp sau:
– Làm chết từ 02 người trở lên (người bị đánh chết);
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của từ 02 người bị đánh trở lên mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người bị đánh 61% trở lên nhưng thuộc vào một trong các trường hợp đã có quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
2. Có thể xử lý vi phạm hành chính đối với người có hành vi đánh người vô cớ không?
Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì hành vi đánh người vô cớ vẫn có thể xử lý vi phạm hành chính nếu như hành vi đánh người vô cớ không đủ các dấu hiệu để bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đã có quy định rằng người nào có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (người có hành vi đánh người vô cớ) nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Thêm nữa, người có hành vi đánh người vô cớ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng iện pháp khắc phục hậu quả là buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị đánh.
Như vậy, người có hành vi đánh người vô cớ nếu không đủ các dấu hiệu để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.