Thuốc đông y cổ truyền được bào chế từ các bộ phận trên cây của các loại thảo mộc bao gồm hoa, lá, thân, rễ,..chỉ có một số loại thuốc này được ghi nhận vào trong danh mục thuốc y học cổ truyền được thanh toán BHYT. Theo pháp luật hiện hành thì danh mục thuốc y học cổ truyền được thanh toán BHYT được ghi nhận như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Danh mục thuốc y học cổ truyền được thanh toán BHYT:
Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền là nội dung chủ đạo được thể hiện trong Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BYT 2021 Thông tư Danh mục thuốc đông y thuộc Qũy bảo hiểm y tế. Trong thôn tư này thì Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, bao gồm:
– Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu;
– Danh mục vị thuốc y học cổ truyền.
Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (sau đây gọi chung là Danh mục thuốc) và danh mục vị thuốc y học cổ truyền (sau đây gọi chung là Danh mục vị thuốc) ban hành kèm theo Thông tư này được lập nên trở thành cơ sở để quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí thuốc, vị thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Hiện nay, Danh mục thuốc y học cổ truyền có 349 Danh mục đã được liệt kê chi tiết tại Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BYT 2021, bạn đọc quan tâm có thể tham khảo thông tin đã được ghi nhận trong văn bản này. Còn đối với việc thể hiện những Danh mục này trong hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh sẽ được lập qua danh mục sau:
DANH MỤC THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
BỘ Y TẾ, SỞ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | …, ngày … tháng … năm … |
I. DANH MỤC THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ SỬ DỤNG TẠI
….. (tên cơ sở KBCB)
(Áp dụng kể từ ngày …/…./….)
TT | STT theo DMT của BYT | Tên vị thuốc | Bộ phận sử dụng của vị thuốc | Nguồn gốc (ghi B/N) | Tên khoa học của vị thuốc | Tên khoa học của cây, con và khoáng vật làm thuốc | Nhà sản xuất | Nước sản xuất | Đơn vị tính | Giá nhập (đồng) | Tình trạng dược liệu nhập: Chưa sơ chế/sơ chế/phức chế (Ghi C/S/P) | Yêu cầu sử dụng đối với dược liệu: Sơ chế/ phức chế (Ghi S/P) | Tỷ lệ hư hao (%) | Chi phí khác (đồng)
| Giá đề nghị TT (đồng)
| |
Trong chế biến | Bảo quản, cân chia | |||||||||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) | (16) | (17) |
I. | Nhóm phát tán phong hàn | |||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2. Hướng dẫn sử dụng Danh mục thuốc y học cổ truyền:
Căn cứ theo Điều 3 Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BYT 2021 có các nội dung với mục đích hướng dẫn sử dụng Danh mục thuốc như sau:
– Các thuốc được sử dụng trong chữa bệnh thì cần đảm bảo có trong danh mục được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khi sử dụng thuốc phải tuân thủ theo quy định về kê đơn thuốc và phù hợp với khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
– Các thuốc được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi có thành phần, đường dùng được ghi trong Danh mục, bao gồm cả các thuốc có các thành phần có thể thay thế lẫn nhau và thuốc có thành phần có thể gia, giảm;
Ví dụ:
– Thuốc có số thứ tự 3 trong cột 1 Danh mục thuốc có thành phần gồm: Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Phục linh/Bạch linh, Cát cánh, Nhân sâm/Đảng sâm, Cam thảo. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán với các thuốc có thành phần như sau:
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Phục linh, Cát cánh, Nhân sâm, Cam thảo;
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Phục linh, Cát cánh, Đảng sâm, Cam thảo;
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Bạch linh, Cát cánh, Nhân sâm, Cam thảo;
+ Sài hồ, Tiền hồ, Xuyên khung, Chỉ xác, Khương hoạt, Độc hoạt, Bạch linh, Cát cánh, Đảng sâm, Cam thảo.
– Còn trong trường hợp thuốc có số thứ tự 45 trong cột 1 Danh mục thuốc có thành phần gồm: Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, (Cam thảo), (Mộc thông). Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán với các thuốc có thành phần như sau:
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm;
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, Cam thảo;
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc thông;
+ Nhân trần, Trạch tả, Đại hoàng, Sinh địa, Đương qui, Mạch môn, Long đởm, Chi tử, Hoàng cầm, Cam thảo, Mộc thông.
– Thuốc có số thứ tự 108 trong cột 1 Danh mục thuốc có thành phần gồm: Nhân sâm/Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, (Sinh khương), (Đại táo). Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán các thuốc có thành phần như sau:
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo;
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương;
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Đại táo;
+ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Đại táo;
+ Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo.
– Thuốc được ghi cụ thể thành phần theo tên dược liệu. Các thuốc này được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán khi có thành phần là dược liệu được ghi trong Danh mục thuốc, kể cả dạng chiết xuất, bào chế khác nhau của dược liệu;
– Thuốc xếp nhóm này dùng điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán nếu thuốc có chỉ định như đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.
3. Quy định về cơ sở được phép xây dựng danh mục thuốc y học cổ truyền:
Hiện nay, việc xây dựng danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế cũng phải tuân thủ theo đúng quy định. Những nội dung này được quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BYT 2021, cụ thể:
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ phải căn cứ vào Danh mục thuốc và Danh mục vị thuốc ban hành kèm theo Thông tư này và mô hình bệnh tật, phạm vi hoạt động chuyên môn để xây dựng Danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Những loại thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế (nếu có) để mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, khi được đưa vào sử dụng cần đáp ứng nhu cầu điều trị và làm căn cứ để thanh toán với quỹ bảo hiểm y tế;
– Việc lựa chọn thuốc có trong Danh mục thuốc và vị thuốc ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc: Đầu tiên cần có sự ưu tiên thuốc sản xuất trong nước; để đảm bảo chất lượng thuốc của các doanh nghiệp dược thì thuốc này cần đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP); Liên quan đến nguồn gốc xuất xứ thì các vị thuốc có nguồn gốc nguồn nuôi, được con người trồng hoặc khai thác trong nước; các thuốc, vị thuốc có hiệu quả chữa bệnh, chi phí hợp lý;
– Căn cứ các thuốc, vị thuốc cụ thể được mua sắm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp Danh mục thuốc, vị thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thuốc do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự bào chế gửi tổ chức bảo hiểm xã hội để làm căn cứ thanh toán.
Văn bản được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BYT 2021 Thông tư Danh mục thuốc đông y thuộc Qũy bảo hiểm y tế.
THAM KHẢO THÊM: