Hiện nay, tệ nạn cờ bạc luôn là vấn đề nhức nhối, là mầm mống nảy sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, bạo lực gia đình ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Mục lục bài viết
1. Đánh bạc trái phép là gì?
Đánh bạc trái phép được hiểu là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào mà có mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về các hình thức đánh bạc trái phép bao gồm:
Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, tài xỉu hoặc các hình thức khác mà người thực hiện đánh bạc với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
Bởi không được pháp luật cho phép. Do đó, đối với người dân hành vi đánh bạc trái phép có thể bị xử lý hành chính và hình sự.
2. Xử lý đánh bạc trái phép thế nào?
2.1. Hành vi đánh bạc trái phép xử phạt hành chính:
Mức phạt hành chính hành vi đánh bạc trái phép được quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
– Đối với hành vi mua các số lô, số đề thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng .
– Đối với một trong những hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng :
+ Đánh bạc trái phép dưới một trong các hình thức như, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, xóc đĩa tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, đá gà, tài xỉu binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
+ Đánh bạc bằng máy hoặc trò chơi điện tử trái phép;
+ Cá cược trái phép trong những hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
– Đối với một trong những hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng :
+ Nhận gửi tiền, cầm đồ hoặc cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
+ Bán số đề, số lô, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
+ Giúp sức hoặc che giấu việc đánh bạc trái phép;
+ Bảo vệ của các điểm đánh bạc trái phép;
+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh hoặc người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
2.2. Hành vi đánh bạc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về việc xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào tổ chức đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây,:
+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng viễn thông, mạng máy tính, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Người nào tái phạm nguy hiểm cho xã hội.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trường hợp, nếu tổ chức đánh bạc qua mạng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
– phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người nào tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một thời điểm mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng địa điểm mà thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
+ Với tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
+ Người nào có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc trái phép hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người nào thực hiện phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
+ Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng viễn thông mạng máy tính hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm nhiều lần.
3. Phạm tội đánh bạc lần đầu có bị phạt tù không ?
Chào Luật sư
Dịp gần tết và hàng xóm tôi có đám cưới nên tôi với 1 đám bạn gồm 6 người nữa cũng rảnh rỗi nên có rủ nhau đánh bài với số tiền 8 triệu đồng. Sau đó, chúng tôi bị công an xã bắt quả tang và chúng tôi bị khởi tố về hành vi đánh bạc. Đây là lần đầu tiên tôi vi phạm bị bắt. Vậy cho tôi hỏi với trường hợp của tôi có bị áp dụng biện pháp phạt tù không? nếu có tôi có thể xin án treo được không?
Chào bạn! Dựa theo thông tin nhận được từ bạn cung cấp Luật Dương Gia xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ tại điều 321 Bộ luật Hình sự thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị .
Như vậy, ta có thể thấy việc ra quyết định quyết định khởi tố về tội đánh bạc của các bạn là hoàn toàn đúng pháp luật vì giá trị hiện vật bạn sử dụng để đánh bạc là 8.000.000 triệu đồng. Mà theo như quy định hiện hành thì hiện vật tối thiểu là 5.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.
Cũng dựa theo quy định điều 321 Bộ luật Hình sự thì khi cá nhân phạm tội này thì sẽ bị áp dụng một trong các biện pháp xử phạt hình sự như sau:
Phạt tiền đối với người phạm tội từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hiện tại thì luật không hướng dẫn trường hợp nào thì sẽ áp dụng hình phạt tù, trường hợp nào thì áp dụng cải tạo không giam giữ, phạt tiền; mà căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, nhân thân, hoàn cảnh phạm tội… để Tòa án sẽ ấn định hình phạt đối với hành vi đánh bạc trái phép. Do đó, đối với trường hợp của bạn việc bị phạt tù là có thể xảy ra.
Giả sử với trường hợp bạn bị áp dụng hình phạt tù, để có thể được hưởng án treo bạn cần phải thỏa mãn đủ 3 điều kiện hưởng án treo mà điều 65 Bộ luật hình sự như sau:
– Người phạm tội khi xử phạt tù thì mức án không quá 03 năm,
– Căn cứ vào nhân thân của người phạm tội để căn cứ xác định điều kiện được hưởng án treo.
– Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;