Đánh bạc là một trong những hành vi cấm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vậy đánh bạc ở nước ngoài, bị xử lý theo luật Việt Nam không?
Mục lục bài viết
1. Đánh bạc ở nước ngoài, bị xử lý theo luật Việt Nam không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Bộ luật hình sự năm 2015, trường hợp công dân Việt Nam hoặc đối tượng là pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi vi phạm tại ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự Việt Nam.
Do đó, theo quy định trên thì công dân Việt Nam nếu như đánh bạc tại nước ngoài thì công dân đó vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tuy nhiên hiện nay, tại một số nước khác trên thế giới, việc đánh bạc là hành vi được phép (ví dụ như Campuchia). Do đó, nếu như công dân Việt Nam tham gia đánh bạc tại những nước được cho phép đánh bạc thì khi đó công dân Việt Nam sẽ không bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành vi đánh bạc trái phép.
Còn trường hợp nếu công dân Việt Nam đánh bạc tại một quốc gia cấm đánh bạc thì hành vi đó là hành vi vi phạm pháp luật, khi đó công dân Việt Nam sẽ bị xử lý về tội đánh bạc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tội đánh bạc trái phép bị xử lý như thế nào?
2.1. Về xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với hành vi đánh bạc lần đầu chưa đủ các yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự thì đối tượng thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:
– Đối với hành vi mua các số lô, số đề: mức xử phạt từ 200 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng.
– Mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng khi thực hiện một trong những hành vi sau:
+ Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép.
+ Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật.
+ Trong các hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác thực hiện hành vi cá cược trái phép.
– Mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng:
+ Hành vi nhận tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác.
+ Đối tượng có hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép.
+ Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng.
+ Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép.
+ Đối với những cơ sở do mình quản lý mà chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc.
– Mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng:
+ Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc.
+ Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép.
+ Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
+ Thực hiện rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép.
– Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với những hành vi sau:
+ Làm chủ lô, đề.
+ Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề.
+ Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
+ Thực hiện tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Bên cạnh việc bị xử phạt tiền như trên, đối tượng thực hiện hành vi đánh bạc trái phép còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu các tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Tùy theo tính chất hành vi và số tiền đánh bạc mà người chơi sẽ bị xử lý về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc. Cụ thể như sau:
2.2.1 Tội đánh bạc:
Trường hợp công dân tham gia đánh bạc với số tiền từ 5 triệu đồng trở lên, đủ yếu tố cấu thành tội đánh bạc thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung tại Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:
+ Cá nhân nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép bằng bất kể hình thức nào như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác mà được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
+ Cá nhân thực hiện hành vi đánh bạc bằng những hình thức như trên bằng hiện vật hoặc tiền dưới 5 triệu đồng nhưng trước đây đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015; hay đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015 mà nay vẫn còn tiếp tục vi phạm.
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Thực hiện hành vi đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp.
+ Giá trị hiện vật hoặc tiền giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Thực hiện hành vi đánh bạc có sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
2.2.2. Tội tổ chức đánh bạc:
Căn cứ Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:
– Khung 1: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc, tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Hoặc thực hiện tổ chức 2 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5 triệu đồng trở lên.
+ Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình cùng một lúc cho 10 người đánh bạc trở lên, tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
Hoặc số lượng 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
+ Tổng số tiền, hiện vật trong cùng 01 lần đánh bạc có giá trị 20 triệu đồng.
+ Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc.
+ Có sự lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc.
+ Có sự sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc.
+ Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi tại Điều này hoặc hành vi đánh bạc; hoặc đã bị kết án về tội Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc Tội đánh bạc theo Điều 321.
– Khung 2: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Thực hiện hành vi có tính chất chuyên nghiệp.
+ Có thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Thực hiện hành vi phạm tội thông qua sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Ngoài ra, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật còn bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng; hoặc sẽ bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.