Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước Đảng viên còn phải tuân thủ các quy tắc trong điều lệ đảng. Vậy trường hợp Đảng viên khi ly hôn cần phải thực hiện thông báo tới chi bộ hay không?
Mục lục bài viết
1. Đảng viên ly hôn có phải báo cáo chi bộ Đảng không?
Cứ theo quy định của Điều lệ đảng và những văn bản hướng dẫn đi kèm và quy định của Luật Hôn nhân gia đình đều không cấm việc đảng viên được ly hôn và cũng không có quy định nào yêu cầu đảng viên phải thông báo với chi bộ về việc ly hôn.
Căn cứ quy định tại Điều 39 Điều lệ Đảng những trường hợp đảng viên phải thông báo với chi bộ bao gồm các trường hợp sau đây:
– Đảng viên có các hành vi vi phạm sẽ phải trực tiếp kiểm điểm trước toàn thể chi bộ, tự mình nhận hình thức kỷ luật tương ứng. Trong trường hợp từ chối việc kiểm điểm hoặc đảng viên đã bị bắt tạm giam thì tổ chức đảng vẫn có quyền được xem xét kỷ luật đối với đảng viên đó nếu cần thiết thì cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành trực tiếp xem xét việc kỷ luật đối với đảng viên.
– Nếu tổ chức đảng có hành vi vi phạm thì tương tự với đảng viên tổ chức đảng cũng phải tự mình kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật tương ứng, đồng thời phải báo cáo trực tiếp lên cấp ủy để quyết định hình thức kỷ luật.
– Người hoặc cơ quan đại diện của tổ chức đảng có thẩm quyền sẽ phải nghe đảng viên hoặc đại diện tổ chức đảng có hành vi vi phạm, trình bày ý kiến về hành vi đó trước khi đưa ra quyết định kỷ luật.
– Trong trường hợp quyết định của cấp dưới về áp dụng hình thức kỷ luật tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm sẽ Phải trình báo lên cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp. Trong trường hợp đảng viên có hành vi vi phạm, tham gia nhiều tổ chức, cơ quan lãnh đạo của đảng thì sẽ phải báo cáo lên mỗi cơ quan lãnh đạo đảng cấp trên mà đảng viên đó tham gia dưới tư cách là thành viên.
– Trong trường hợp quyết định của cấp trên về áp dụng hình thức kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm sẽ phải thông báo với cấp dưới nơi có tổ chức hoặc đảng viên có hành vi vi phạm. Nếu cần thiết phải thông báo trong phạm vi rộng hơn do cấp ủy có thẩm quyền quyết định vấn đề này.
– Quyết định kỷ luật đối với tổ chức hoặc đảng viên vi phạm sẽ có hiệu lực ngay sau khi quyết định này được công bố.
– Trong trường hợp tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm không đồng ý với quyết định áp dụng hình thức kỷ luật từ ngày nhận được quyết định kỷ luật trong vòng một tháng sẽ có thể khiếu nại Quyết định này với cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên và ban chấp hành trung ương.Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về việc áp dụng kỷ luật đối với tổ chức hoặc đảng viên vi phạm sẽ thực hiện theo quy định của ban chấp hành trung ương.
– Trong trường hợp nhận được khiếu nại về quyết định kỷ luật thì cơ quan cấp ủy hoặc ủy ban sẽ có trách nhiệm kiểm tra và thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên có khiếu nại biết trong thời gian chậm nhất là 3 tháng đối với các cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương. Thời gian thông báo chậm nhất là 6 tháng đối với cấp trung ương. Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được khiếu nại thì sẽ phải tiến hành việc xem xét, giải quyết và trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên có khiếu nại được biết.
– Trong thời gian chờ để được giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật thì tổ chức đảng và đảng viên có hành vi vi phạm bị kỷ luật sẽ phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Và theo Quy định 37-QĐ/TW, Ban Chấp hành Trung ương Đảng không có quy định cấm Đảng viên ly hôn về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình, Đảng chỉ cấm Đảng viên có các hành vi sau đây:
– Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình.Đối với những thành viên.Khác trong gia đình.
– Đảng viên có hành vi vi phạm về Chính sách dân số như việc sinh con thứ 3, thứ 4, thứ 5.Nếu thuộc.Các trường hợp không được sinh thêm con
– Đảng viên có hành vi vi phạm các quy định về việc kết hôn với người nước ngoài.
Đồng thời, tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW về các hình thức kỷ luật với vi phạm về hôn nhân và gia đình cũng không liệt kê việc ly hôn không báo cáo chi bộ.
Theo quy định Luật hôn nhân Gia đình năm 2014 Ly hôn là quyền của 2 vợ chồng trong trường hợp có những lý do dẫn đến ly hôn và được tòa án xem xét cho ly hôn. Vì vậy không ai có quyền được ngăn cấm hay cản trở việc ly hôn của vợ chồng. Như vậy có thể khẳng định rằng, trong trường hợp đảng viên Ly hôn sẽ không cần phải có sự đồng ý của chi bộ. Vì vậy, không cần thiết phải thực hiện việc báo cáo với chi bộ tuy nhiên, để đảm bảo về việc cập nhật lý lịch đảng viên trong trường hợp đảng viên ly hôn thì đảng viên cần nên thực hiện việc báo cáo với chi bộ để cập nhật sơ yếu lý lịch hồ sơ đảng viên.
2. Đảng viên ly hôn có bị kỷ luật không?
Căn cứ Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW quy định về hình thức kỷ luật vi phạm hôn nhân và gia đình không có quy định nào về việc ly hôn sẽ là một trong những căn cứ để áp dụng các hình thức kỷ luật mà chỉ có những hành vi vi phạm về ly hôn bị áp dụng các hình thức kỷ luật, bao gồm các hành vi sau đây.
– Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với những đảng viên có hành vi ngăn cản hoặc can thiệp trong việc ly hôn của con hoặc cản trở những người được tòa án tuyên không phải là người trực tiếp nuôi con việc được thăm nom con sau khi ly hôn trừ những trường hợp bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án đã xác định về việc hạn chế quyền thăm nom con.
– Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức (đối với những đảng viên có chức vụ) khi người đó có hành vi vi phạm đến mức khiển trách mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó hoặc trong trường hợp có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng.
– Áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi đảng trong trường hợp đảng viên đã có hành vi vi phạm bị khiển trách và gây ra hậu quả rất nghiêm trọng. Hoặc đối với trường hợp đảng viên có nghĩa vụ phải thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn nhưng đã từ chối và không thực hiện nghĩa vụ này.
Như vậy, chỉ trong trường hợp vi phạm các quy định về ly hôn nêu trên thì đảng viên mới bị áp dụng các hình thức kỷ luật tùy theo từng mức độ vi phạm mà không phải trong mọi trường hợp việc ly hôn đều bị kỷ luật.
Do đó, nếu như cuộc sống hôn nhân không đạt được mục đích, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, không có hạnh phúc đảng viên vẫn có thể yêu cầu ly hôn mà không bị áp dụng các hình thức kỷ luật đối với đảng viên.
3. Khi ly hôn Đảng viên khai lý lịch Đảng như thế nào?
Lý lịch đảng viên là một trong những giấy tờ quan trọng để đảng viên thực hiện việc kê khai lý lịch trong suốt quá trình từ lúc được xem xét kết nạp đảng đến khi kết nạp đảng và được công nhận là đảng viên chính thức hoặc trong trường hợp bổ sung sơ yếu lý lịch đảng hằng năm và khi chuyển sinh hoạt chính thức.
Trong đó nội dung quan trọng về quản lý lịch, đảng viên đó là về hoàn cảnh gia đình và quy định về thông tin cha mẹ vợ/chồng, vợ/chồng hoặc anh, chị, em ruột của vợ/chồng; con của Đảng viên về các nội dung cơ bản như về thành phần giai cấp; Lịch sử hoạt động chính trị; Họ tên; Năm sinh; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú; Nghề nghiệp.Vì vậy, nếu trong trường hợp Đảng viên ly hôn thì những thông tin nêu trên của vợ cũ hoặc chồng cũ sẽ không cần phải điền thêm thông tin bởi tại thời điểm khai lý lịch đảng viên tiếp theo thì người này đã chấm dứt mối quan hệ hôn nhân với vợ chồng cũ và không còn trong mối quan hệ với đảng viên nữa.
Cần lưu ý, đối với trường hợp vợ chồng có con chung thì trong lý lịch đảng viên vẫn cần phải kê khai đầy đủ các thông tin liên quan, dù cho việc người con có đang được đang viên trực tiếp được nuôi dưỡng hay sống chung với đảng viên hay không?Bởi việc ly hôn sẽ không làm chấm dứt quan hệ giữa cha mẹ con của đảng viên (Nếu có).
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết
Điều lệ Đảng;
Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm;
Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm;
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.