Đang thi hành kỷ luật có được chuyển vị trí công tác không? Một vấn đề rất nhiều người quan tâm hiện nay, bài viết dưới đây sẽ làm rõ nội dung trên:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là xử lý kỷ luật?
Kỷ luật được hiểu là việc áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng với mức độ vi phạm nếu như cá nhân có hành vi vi phạm quy định, nội quy được tổ chức, cơ quan đặt ra hoặc vi phạm quy định pháp luật.
Mục đích của việc xử lý kỷ luật nhằm mục đích chấn chỉnh lại thái độ, nhận thức của người vi phạm để họ có thể rút kinh nghiệm cho bản thân.
2. Đang thi hành kỷ luật có được chuyển vị trí công tác không?
2.1. Đối với cán bộ, công chức:
Đối với cán bộ, công chức bị kỷ luật được quy định như sau:
– Không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương.
– Không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức.
– Không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc đối với những cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
Theo quy định như trên, cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển (chuyển vị trí việc làm).
2.2. Đối với viên chức:
Căn cứ khoản 8 Điều 2 Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 quy định như sau:
– Không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
– Không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức.
– Viên chức không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng hoặc thôi việc nếu đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
3. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức:
Quy định các hình thức đối với cán bộ, công chức bao gồm:
– Đối với cán bộ: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm (Căn cứ khoản 1 Điều 7
– Đối với công chức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc (căn cứ khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019).
Lưu ý: hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
– Đối với viên chức: khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc (áp dụng với viên chức không giữ chức vụ quản lý); khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc (áp dụng đối với viên chức quản lý).
Ngoài ra, viên chức còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp khi bị xử lý kỷ luật.
(căn cứ Điều 15
4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật:
– Xử lý kỷ luật một cách khách quan, công bằng, minh bạch và công khai, đúng pháp luật.
– Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật.
– Nếu như trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc.
Lưu ý: không được tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
– Cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau nếu như cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm:
+ Áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành khi có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành.
+ Áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới khi có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành.
– Phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra khi xem xét xử lý kỷ luật.
– Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính hay nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự thì xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính trong thời hạn là 30 ngày.
– Sẽ được coi là có hành vi tái phạm khi cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm.
Và ngoài thời hạn 24 tháng thi hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.
5. Quy trình xử lý kỷ luật:
* Đối với cán bộ, công chức:
Căn cứ Điều 25 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện như sau:
– Tiến hành họp kiểm điểm.
– Thành lập Hội đồng kỷ luật.
– Ra quyết định xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với công chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật thì không thực hiện tiến hành họp kiểm điểm.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện tiến hành họp kiểm điểm và ra quyết định xử lý kỷ luật.
* Đối với viên chức:
Căn cứ Điều 32 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện như sau:
– Tổ chức họp kiểm điểm viên chức.
– Thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức.
– Ra quyết định xử lý kỷ luật viên chức.
Lưu ý: nếu như viên chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không phải tiến hành tổ chức họp kiểm điểm viên chức và thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức.
6. Mẫu quyết định xử lý kỷ luật viên chức:
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH Số: …./…. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …, ngày…tháng…năm 20….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xử lý kỷ luật ông/bà (……)
– Tên cơ quan (hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị,…)
– Căn cứ quyết định… ngày… tháng… năm …của……
– Căn cứ Nghị định số … của Chính phủ về ….
– Xét tính chất và mức độ vi phạm của ông/bà về việc …….
– Theo đề nghị của ông/bà ……….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thi hành kỷ luật ông/bà … là … bằng hình thức … vì ….vi phạm chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật của cán bộ công nhân viên chức Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính, Trưởng đơn vị…, Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính và ông /bà …..căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG
– Như điều 3;
– Lưu VP.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Luật viên chức 2010 số 58/2010/QH12 mới nhất.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức năm 2019.
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.