Giấy phép xây dựng là loại giấy tờ, văn bản không thể thiếu khi xây dựng một số hạng mục công trình, đây là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho chủ đầu tư để xây dựng, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình. Vậy trong trường hợp đang thi công công trình có được cấp giấy phép xây dựng hay không?
Mục lục bài viết
1. Đang thi công có được cấp giấy phép xây dựng không?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 107 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020 có quy định về điều kiện khởi công công trình xây dựng. Theo đó, việc khởi công công trình xây dựng cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
-
Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ tiến độ xây dựng hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
-
Có giấy phép xây dựng, áp dụng đối với công trình bắt buộc phải có giấy phép xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều 89 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020;
-
Có thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng đối với từng hạng mục công trình, công trình khởi công đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
-
Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với các nhà thầu thực hiện một hoặc một số hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật;
-
Có biện pháp đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công công trình xây dựng;
-
Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công công trình xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
Như vậy, đối với công trình nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng trên thực tế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp có đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng thì sẽ được cấp giấy phép xây dựng nếu các chủ đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, sau đó nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo đúng thời hạn quy định. Nội dung này được quy định tại Điều 81 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Điều 81 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định về trình tự thủ tục thực hiện quy định tại khoản 16 Điều 16 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Theo đó, hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng tuy nhiên đang thi công thì sẽ xử lý theo hướng như sau:
Người có thẩm quyền có trách nhiệm, nghĩa vụ lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công công trình xây dựng. Trong khoảng thời gian 90 ngày đối với các dự án đầu tư xây dựng hoặc trong khoảng thời gian 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, thời gian này được tính bắt đầu kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cần phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm, nghĩa vụ cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm và nghĩa vụ thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, ngay cả khi đang trong thời gian thi công xây dựng công trình, nếu đủ điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải tạm dừng thi công công trình xây dựng và được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Đây còn được gọi là trường hợp hợp thức hóa công trình, nhà ở xây dựng khi không có giấy phép. Hay nói cách khác, hoàn toàn có thể được cấp giấy phép xây dựng khi đang trong thời gian thi công công trình xây dựng đó.
2. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng khi đang thi công:
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020, để được cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư cần phải thực hiện theo các giai đoạn như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi chuẩn bị xây dựng công trình và muốn xin giấy phép xây dựng.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, nếu nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ thì sẽ yêu cầu người sử dụng đất bổ sung thêm giấy tờ, nếu nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ thì sẽ đưa giấy biên nhận và trao cho người sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết phải xem xét thêm hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết rõ lý do, báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Bước 3: Sau đó, người sử dụng đất tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi nhận trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời từ chối đối với trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng.
Đồng thời, lưu ý thêm tại điểm e khoản 1 Điều 102 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020 có quy định về thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng. Theo đó, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cần phải xem xét thành phần hồ sơ để cấp giấy phép trong khoảng thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị, 10 ngày làm việc đối với nhà ở tại khu vực nông thôn. Trong trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép tuy nhiên cần phải xem xét thêm thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cần phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên không được phép kéo dài quá 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày hết hạn.
3. Những công trình nào được miễn giấy phép xây dựng khi khởi công?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 89 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020 có quy định về các công trình được miễn giấy phép xây dựng khi khởi công. Bao gồm:
-
Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp;
-
Công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, có quyết định đầu tư xây dựng của: Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; văn phòng Chủ tịch nước; Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; văn phòng Quốc Hội, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ; cơ quan trung ương của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và của các tổ chức chính trị xã hội khác; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp ra quyết định đầu tư xây dựng;
-
Công trình xây dựng tạm được quy định cụ thể tại Điều 131 của Văn bản hợp nhất Luật xây dựng năm 2020;
-
Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong hoặc công trình sửa chữa, cải tạo bên ngoài không tiếp giáp với đường trong khu vực đô thị (có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). Nội dung sửa chữa, nội dung cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, tính năng, cơ cấu, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình xây dựng, hoàn toàn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường;
-
Công trình quảng cáo không thuộc một trong những đối tượng bắt buộc phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo, trong đó bao gồm công trình hạ tầng kĩ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
-
Công trình xây dựng nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố trở lên; công trình xây dựng theo tuyến ngoài khu vực đô thị, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch xây dựng hoặc phù hợp với quy hoạch có tính chất an toàn kĩ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
-
Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau khi có thiết kế cơ sở đáp ứng đầy đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng điều kiện về cấp giấy phép xây dựng trên thực tế;
-
Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng trong khu vực đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy mô chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
-
Công trình xây dựng nhà ở cấp IV, nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó bao gồm: Công trình xây dựng nhà ở cấp 04, nhà ở riêng lẻ tại khu vực miền núi, hải đảo thuộc vùng không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, ngoại trừ công trình/nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử – văn hóa.
THAM KHẢO THÊM: