Đăng ký tạm trú có cần xuất trình sổ hộ khẩu không? Thủ tục đăng ký tạm trú.
Đăng ký tạm trú có cần xuất trình sổ hộ khẩu không? Thủ tục đăng ký tạm trú.
Tóm tắt câu hỏi:
Hộ khẩu tại quận 3, nhưng tôi thuê nhà ở quận Tân Phú, khi làm giấy tạm trú, công an phường yêu cầu tôi chất trình hộ khẩu vì tạm trú trọng cùng thành phố! Trong khi những ai ở tỉnh chỉ cần CMND. Khi tôi khai trình độ đại học, nhưng trong thời gian học đại học tôi ở nhà nội trợ, nên tôi ghi nội trợ mà không khai mình học trường nào, khi nộp lên CA phường thì cán bộ ở phường không chấp nhận, bắt tôi phải sửa lại trình độ 12/12 nếu không thì phải khai thêm học đại học ở đâu ? Thấy mắc công phải ngồi ghi lại nên tôi đành sửa trình độ 12/12. Đến nay đã hơn tuần rồi mà tôi chưa có giấy tạm trú, lên phường thì cán bộ nói làm theo qui định! Xin hỏi trường hợp của tôi đúng sai theo quy định thế nào! Con cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Trong trường hợp này, Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký tạm trú như sau:
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên;trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định trên thì thì hồ sơ đăng ký tạm trú không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu. Việc công an phường yêu cầu bạn phải xuất trình sổ hộ khẩu là không đúng quy định. Về vấn đề khai báo trình độ thì công an Phường yêu cầu bạn khai báo trình độ 12/12 là hoàn toàn đúng quy định.
Về thời hạn cấp sổ tạm trú, Khoản 4 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi 2013 có quy định như sau:
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Theo quy định trên, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ nêu trên thì công an phường phải cấp sổ bạn trú cho bạn. Việc đã hơn một tuần rồi mà bạn vẫn chưa nhận được sổ tạm trú thì công an phường đã làm không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến cơ quan công an phường đó để yêu cầu giải quyết vấn đề này cho bạn.