Tư vấn về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự? Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu?
Theo quy định của pháp luật thì hàng năm, mặc dù Việt Nam đang sống trong thời kỳ hòa bình, độc lập dân tộc nhưng đến thời điểm quy định thì nhà nước sẽ ra lệnh gọi nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ quân sự bảo vệ nước nhà. Đây là một trong những nghĩa vụ thiêng liêng nhất để bảo vệ an ninh quốc gia, sẵn sàng chiến đấu khi tổ quốc lâm nguy trong trường hợp đất nước có chiến tranh xâm lược. Tuy nhiên, không phải ai cũng được tham gia vào nghĩa vụ này mà phải đạt chuẩn về sức khỏe, độ tuổi,.. mới có thể được gọi hoặc đăng ký đi nghĩa vụ.
Luật sư
1. Tư vấn về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự thì:
“Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Lý lịch rõ ràng;
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
– Có trình độ văn hóa phù hợp.
Ngoài ra, bạn cần lưu ý một số trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ được quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự, đó là: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Còn đối với trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ:
– Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
+ Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
– Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
– Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
2. Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
Có thể hiểu nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc của công dân Việt Nam nằm trong độ tuổi từ 18 đến 27 tuổi, có sức khỏe ổn định, và mang vẻ đẹp thiêng liêng từ thời ông, cha ta đến các thế hệ phục vụ trong Quân đội nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm các hình thái khác nhau như phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân là đội quân luôn mang tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Phục vụ quân ngũ góp phần bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, hoàn thành mọi trách nhiệm, nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Tham gia học tập, đào tạo tại các trường chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.
Hiện nay, tất cả các công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật thì chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giao cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) thực hiện.
Công dân nam trong độ tuổi 18-27 có tinh thần tham gia tự nguyện đăng ký nghĩa vụ quân sự nộp hồ sơ đăng ký nghĩa vụ lần đầu tại cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã cần thực hiện kê khai công dân đang trong độ tuổi đăng ký điền vào phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo mẫu của cơ quan có thẩm quyền cấp và nộp kèm theo bản sao, bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).
Các cơ quan của nhà nước có trách nhiệm trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân,
Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân ự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;
Thời hạn xem xét đơn đăng ký quy định trong 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh với thông tin khai đăng ký; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;
Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phải tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là đơn vị quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu. Sau đó tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh.
Như vậy, để được đăng ký nhập ngũ đi nghĩa vụ quân sự thì phải đáp ứng các điều kiện về đối tượng đăng ký, độ tuổi đăng ký nhập ngũ và không nằm trong diện được miễn nhập ngũ, sau đó tiến hành thủ tục đăng ký nhập ngủ tại cơ quan có thẩm quyền là chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính nơi đăng ký để hoàn thành thủ tục