Đăng ký mã số thuế với cá nhân không cư trú. Việc đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân được quy định tại các văn bản về quản lý thuế.
Đăng ký mã số thuế với cá nhân không cư trú. Việc đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân được quy định tại các văn bản về quản lý thuế.
Tóm tắt câu hỏi:
Bên em sắp thuê 1 chuyên gia nước ngoài tư vấn (không sống tại Việt Nam ngày nào cả).
Xin hỏi Luật sư thủ tục đăng ký Mã Số Thuế cá nhân cho vị chuyên gia này ạ.
Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Chuyên gia này không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, được xác định là cá nhân không cư trú.
Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về đăng ký thuế trong đó đối tượng đăng ký như sau:
Điều 24. Đăng ký thuế
“1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
………”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy theo điểm b2 khoản 1 Điều 24 thì chuyên gia nước ngoài này là đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế tại Việt Nam. Nếu chuyên gia này đã có mã số thuế tại Việt Nam thì không cần đăng ký mới, nếu chưa có thì cần phải thực hiện việc đăng ký thuế.
Việc đăng ký thuế có thể thực hiện bằng việc công ty bạn đăng kí mã số thuế qua mạng cho chuyên gia này. Việc đăng ký này cho chuyên gia tương tự như việc đăng ký cho nhân viên khác trong công ty bạn tuy nhiên cần lưu ý phần quốc tịch của chuyên gia này.
Ngoài ra, đối với việc đăng kí thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì hồ sơ đăng kí thuế được quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 80/2012/TT-BTC như sau:
“7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm
– Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài.”
Nếu hồ sơ không có gì sai sót thì mã số thuế sẽ được cấp trong vòng 5 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.au khi nộp hồ sơ đăng ký thuế,
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Đăng ký mã số thuế cá nhân cho người nước ngoài
– Có cần phải đăng ký mã số thuế khi thành lập doanh nghiệp không?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật về thuế trực tuyến miễn phí
– Dịch vụ đại diện khiếu nại các quyết định về thuế
– Dịch vụ đặt in hóa đơn cho doanh nghiệp phát hành hóa đơn lần đầu