Ngôn ngữ chung khi kết hôn với người nước ngoài? Kết hôn với người nước ngoài và các trường hợp cấm kết hôn? Kết hôn, ly hôn với người nước ngoài có cần ghi chú tại Sở Tư pháp? Có được hoãn lịch phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
Tình yêu không phân biệt tuổi tác, màu da, tôn giáo, dân tộc…Vì vậy việc gặp gỡ, yêu nhau và tiến tới hôn nhân giữa hai người không cùng quốc tịch là cũng không còn là chuyện hiếm gặp. Tuy nhiên do việc kết hôn giữa hai người không cùng quốc tịch liên quan đến pháp luật của nhiều quốc gia, cộng thêm hiện tượng mua bán người, kết hôn giả, bóc lột lao động nên việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài phức tạp hơn đăng ký kết hôn với người trong nước.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hôn nhân gia đình khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Tư vấn điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài: 1900.6568
1. Điều kiện kết hôn với người nước ngoài
Khi kết hôn với người nước ngoài, hai bên nam nữ phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam – được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 cụ thể như sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn dưới đây:
+) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Lưu ý:
+) Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
+) Khi kết hôn với người nước ngoài, nam nữ kết hôn với nhau còn phải tuân theo điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế liên quan.
Ngoài ra về phía người có nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật nước họ (nếu có)
2. Hồ sơ kết hôn với người nước ngoài
– Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu trong Thông tư 15/2015/TT-BTP)
– CMND/CCCD/Hộ chiếu Việt Nam đối với công dân Việt Nam
– Hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đối với công dân Việt Nam
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
– Hộ chiếu của công dân nước ngoài
–
– Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn;
– Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó
3. Trình tự, thủ tục kết hôn với người nước ngoài
– Hai bên nam, nữ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn đến Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú (thường trú hoặc tạm trú)
– Trình tự giải quyết:
+) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
+) Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
+) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Những lưu ý khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài
– Những giấy tờ cơ quan nước ngoài cấp muốn sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
– Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt để cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Mục lục bài viết
- 1 1. Luật sư tư vấn về ngôn ngữ chung khi kết hôn với người nước ngoài
- 2 2. Kết hôn với người nước ngoài và các trường hợp cấm kết hôn
- 3 3. Lấy chồng Trung Quốc có bắt buộc phải biết tiếng Trung?
- 4 4. Kết hôn, ly hôn với người nước ngoài có cần ghi chú tại Sở Tư pháp?
- 5 5. Kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
- 6 6. Thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài
- 7 7. Kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật Hôn nhân và gia đình
- 8 8. Có được hoãn lịch phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
1. Luật sư tư vấn về ngôn ngữ chung khi kết hôn với người nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi là hiện tại em chuẩn bị kết hôn với người quốc tịch Trung Quốc. Em đến Sở Tư pháp để xin ý kiến để cấp
Luật sư tư vấn:
Trình tự đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hiện nay thực hiện theo Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.”
Như vậy pháp luật Việt Nam hiện hành không bắt buộc khi kết hôn phải tiến hành phỏng vấn và không có quy định bắt buộc bạn phải đạt trình độ tiếng trung thì mới được kết hôn.
2. Kết hôn với người nước ngoài và các trường hợp cấm kết hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi di dân qua Mỹ từ 7 năm trước. Sau 5 năm thì tôi nhập quốc tịch Mỹ. Sau đó tôi về nước và có quen 1 người bạn gái. Tìm hiểu được hơn 1 năm thì chúng tôi muốn tiến tới hôn nhân nhưng ba bạn gái tôi không chấp nhận với lý do là ông đang cán bộ lãnh đạo cao cấp nên không thể gả con cho người quốc tịch nước ngoài. Tôi muốn hỏi có quy định như vậy hay không?
Luật sư tư vấn:
Khoản 2 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định :“2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.” Như vậy, việc bạn và bạn gái bạn muốn kết hôn và đảm bảo đúng các điều kiện quy định tại Điều 8
Trường hợp trên của bạn, do bố bạn gái bạn là cán bộ cấp cao của Nhà nước nên sẽ phải tuân theo những quy định nội bộ trong ngành và những quy định này thường không công khai do liên quan đến bí mật Nhà nước. Do đó, nếu muốn biết chắc chắn bạn và bạn gái bạn nên tới cơ quan của bố bạn ấy làm việc để có thể hiểu rõ hơn về quy định này.
3. Lấy chồng Trung Quốc có bắt buộc phải biết tiếng Trung?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại em chuẩn bị kết hôn với người quốc tịch Trung Quốc. Em đến Sở tư pháp để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngôn ngữ chung của em và người yêu là tiếng Anh nhưng khi đi phỏng vẩn họ yêu cầu em phải biết tiếng Trung nên em đã phỏng vấn không đạt vì không đáp ứng được trình độ tiếng Trung. Em xin hỏi là trường hợp của em có nhất thiết phải học tiếng Trung không?
Luật sư tư vấn:
Trình tự đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hiện nay thực hiện theo Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.”
Như vậy pháp luật Việt Nam hiện hành không bắt buộc khi kết hôn phải tiến hành phỏng vấn và không có quy định bắt buộc bạn phải đạt trình độ tiếng trung thì mới được kết hôn.
4. Kết hôn, ly hôn với người nước ngoài có cần ghi chú tại Sở Tư pháp?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đăng ký kết hôn với chồng quốc tịch Hà Lan, tại Hà Lan, năm 2011. Khi về Việt Nam do không biết nên tôi không ra Sở Tư pháp để làm thủ tục ghi chú việc kết hôn với người nước ngoài. Hai năm sau tôi ly hôn cũng tại Hà Lan. Tôi có cần ghi chú việc ly hôn không?
Luật sư trả lời:
Tại khoản 2 Điều 48 Luật hộ tịch 2014 có quy định như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.”
Do bạn đăng ký kết hôn tại Hà Lan, nên theo quy định trên để có thể ghi chú việc ly hôn tại Việt Nam thì bạn phải làm thủ tục ghi chú việc kết hôn trước. Sau đó mới làm thủ tục ghi chú việc kết hôn. Cụ thể như sau:
a) Thủ tục ghi chú kết hôn
* Thẩm quyền giải quyết: Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền ghi chú kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú tại Việt Nam (thường trú hoặc tạm trú).
* Hồ sơ gồm:
– Tờ khai theo mẫu quy định;
– Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
– CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hạn của hai bên;
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của bạn.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
b) Thủ tục ghi chú ly hôn
* Thẩm quyền giải quyết: Căn cứ khoản 2 Điều 48 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền ghi chú kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi trước đây thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn.
* Hồ sơ gồm:
– Tờ khai theo mẫu quy định;
– Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
– CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hạn của hai bên;
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của bạn.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
5. Kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi ở khu vực biên giới giữa Việt Nam và Campuchia. Tôi có quen một người cũng ở khu vực biên giới của nước Campuchia. Chúng tôi chuẩn bị tiến tới hôn nhân. Luật sư cho tôi hỏi, đối với trường hợp của tôi, tôi cần phải thực hiện theo trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Thủ tục đăng ký kết hôn đối với trường hợp của bạn thực hiện như sau:
* Thẩm quyền giải quyết:
Tại khoản 1 Điều 7 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.”
Theo bạn trình bày bạn ở khu vực biên giới Việt Nam, Campuchia và có quen một người cũng ở khu vực biên giới Việt Nam, Campuchia nên theo quy định trên thì hai bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang cư trú.
* Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của bạn
– CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hạn của bạn và của người yêu bạn.
* Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.
6. Thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho tôi hỏi. Tôi đang ở Tây Ninh. Tôi đang làm thủ tục đăng ký kết hôn với người Nhật Bản tại Việt Nam. Vậy tôi cần làm những giấy tờ gì? Khi đến xã tại nơi tôi cư trú chứng nhận độc thân thì phải đóng lệ phí là bao nhiêu? Rất mong được sự tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cơ sở pháp lý:
+ Luật hôn nhân và gia đình 2014;
+ Luật hộ tịch 2014;
+ Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014.
Hồ sơ:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
– Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của bạn
– CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hạn của bạn và của người yêu bạn.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng
Trình tự thủ tục giải quyết:
– Nộp hồ sơ: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú (thường trú hoặc tạm trú)
– Trình tự giải quyết:
+) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
+) Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
+) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
7. Kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật Hôn nhân và gia đình
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hiện nay, tôi muốn kết hôn với một người nước ngoài. Hỏi tôi phải đăng kết hôn ở đâu thì đúng quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 126 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Theo quy định tại Điều 37 và Điều 53 Luật hộ tịch 2014 thì bạn có thể đăng ký kết hôn tại một trong hai cơ quan sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú (nếu bạn đang cư trú trong nước)
– Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài (nếu bạn đang cư trú tại nước ngoài)
8. Có được hoãn lịch phỏng vấn khi kết hôn với người nước ngoài không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cho em hỏi một số thông tin bên lĩnh vực hôn nhân như sau, em năm nay 28 tuổi sống trong Thành phố Hồ Chí Minh, em có chuẩn bị kết hôn với người nước ngoài, đã làm hồ sơ thủ tục và được đưa ra thời gian để đi phỏng vấn. Tuy nhiên vì một số vấn đề khác nhau mà chồng em chưa sang được Việt Nam nên không thể phỏng vấn được. Vậy em có được lùi lịch không, nêu không được thì em sẽ bị hủy và không đủ điều kiện. Mong luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Trước đây khi chưa có Luật hộ tịch 2014 thì việc kết hôn với người nước ngoài bắt buộc phải trải qua thủ tục phỏng vấn nhưng hiện nay không phải thực hiện thủ tục phỏng vấn này nữa.
Tuy nhiên căn cứ theo Điều 32 Luật hộ tịch 2014 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn thì phải có mặt cả hai bên nam nữ. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, nếu như chồng bạn có lý do chính đáng và chưa thể sang được Việt Nam để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể gia hạn nhưng không được quá thời hạn như quy định nêu trên.