Thủ tục đăng ký hộ tịch là một trong các những thủ tục pháp lý gắn liền với vấn đề nhân thân của mỗi cá nhân. Thủ tục này là tên gọi chung cho các thủ tục hành chính khác có liên quan. Vậy, đăng ký hộ tịch là gì? Nguyên tắc, nội dung và ý nghĩa đăng ký hộ tịch? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Mục lục bài viết
1. Đăng ký hộ tịch là gì?
Để hiểu được đăng ký hộ tịch trước hết tác giả sẽ giới thiệu cho các biết về khái niệm về hộ tịch như sau:
Hộ tịch được hiểu là những sự kiện pháp lý nhằm mục đích xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đi. Bao gồm các nội dung sau đây:
– Khai sinh;
– Kết hôn;
– Giám hộ;
– Nhận cha, mẹ, con;
– Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
– Khai tử.
Theo đó, đăng ký hộ tịch được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý dân cư.
Đăng ký hộ tịch được dịch sang tiếng Anh như sau: Registration for civil status
2. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch:
– Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân. Đây là nguyên tắc được đặt lên hàng đầu đối với mỗi cá nhân, bất kỳ một chủ thể nào cũng không có quyền xâm phạm hoặc không chấp nhận việc đăng ký hộ tịch của công dân trừ trường hợp thủ tục chưa đúng quy định hoặc các trường hợp cấm của pháp luật.
– Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Đối với những việc hộ tịch không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
– Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định. Ví dụ: Đăng ký kết hôn sẽ do cơ quan cấp xã có thẩm quyền giải quyết, còn đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì sẽ được đăng ký từ cấp Huyện/Quận trở lên.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
– Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
– Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch. Tất cả quá trình thực hiện sẽ được công khai, tránh trường hợp sai phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.
3. Nội dung đăng ký hộ tịch:
Một, xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
– Khai sinh. Đây là thủ tục mà bất kỳ cá nhân nào cũng phải thực hiện theo quy định để đảm bảo các quyền lợi của quốc gia. Và trách nhiệm khai sinh sẽ thuộc về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của trẻ em, tiến hành làm thủ tục đăng ký khai sinh sau khi trẻ được sinh ra.
– Kết hôn. Đây là nhu cầu hạnh phúc của con người, là hình thức hợp pháp hóa việc chung sống của hai cá nhân, theo đó sẽ thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của nhau theo đúng với quy định của pháp luật. Và được pháp luật bảo vệ theo khuôn khổ của pháp luật.
– Giám hộ: Được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân được Ủy ban nhân dân xã cử, hoặc được
– Nhận cha, mẹ, con. Đây là thủ tục được thực hiện nhằm mục đích xác định cha mẹ hoặc cha hoặc mẹ cho con, hoặc thủ tục nhận con nuôi.
– Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch. Đây là những thủ tục liên quan đến thay đổi họ, tên, người giám hộ,…
– Khai tử là thủ tục được thực hiện để khai báo người chết trong gia đình, để cơ quan có thẩm quyền làm các thủ tục liên quan và cập nhật trên hệ thống thông tin theo dõi, quản lý.
Hai, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Thay đổi quốc tịch.
– Xác định cha, mẹ, con;
– Xác định lại giới tính;
– Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
– Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
– Công nhận giám hộ;
– Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Lưu ý: :Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
4. Ý nghĩa đăng ký hộ tịch:
Đăng ký hộ tịch là thủ tục không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, chính vì vậy đăng ký hộ tịch có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân và cơ quan nhà nước. Vì vậy, việc đăng ký hộ tích có ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể sau đây:
– Đăng ký hộ tịch là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bảo hộ các quan hệ của công dân và đồng thời nhân dân được sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, giấy tờ hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là căn cứ để xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
– Những giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sẽ là cơ sở pháp lý để người dân thực hiện các thủ tục liên quan tại các cơ quan nhà nước khác. Và là giấy tờ thể hiện những thông tin cá nhân cơ bản nhất của một cá nhân như họ và tên đầy đủ, chữ đệm, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ hệ cha con, mẹ con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Là cơ sở để thực hiện các quyền lợi của bản thân và các nghĩa vụ liên quan.
Ví dụ: Đăng ký hộ tịch là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và thực hiện quản lý dân cư đồng thời phục vụ cho các hoạt động quản lý trong các lĩnh vực quan trọng khác như: an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, giáo dục, y tế, dân số-kế hoạch hóa gia đình… Các số liệu thống kê về hộ tịch là rất cần thiết cho hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạch định chính sách kinh tế – xã hội…
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đăng ký hộ tịch:
Giống như những thủ tục hành chính khác thì đăng ký hộ tịch cũng sẽ có những quy định cấm đối với những hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu và một số hành vi của một bộ phận cán bộ, công viên chức, cụ thể như sau:
– Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
– Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
– Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;
– Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;
– Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
– Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
– Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
– Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của
– Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Đây là những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến những quyền lợi của công dân, làm ảnh hưởng đến quá trình quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời việc lợi dụng chức quyền để trục lợi cho bản thân như làm giả giấy tờ, gây khó khăn cho nhân dân trong quá trình thực hiện việc đăng ký hộ tịch là những hành vi sai phạm thường xảy ra tại một số bộ phận cán bộ, công chức, viên chức. Chính vì vậy, nhà nước ta luôn quy định chi tiết những hành vi này và để hạn chế được những hành vi này xảy ra, hiện nay đã có các ứng dụng cho phép công dân đánh giá chất lượng dịch vụ công, để phát hiện và xử lý kịp thời.
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
–