Điều kiện đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú 2020? Thủ tục đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú 2020? Đăng ký hộ khẩu thường trú khác quê quán có được không?
Mỗi chúng ta khi sinh ra đều cần có hộ khẩu thường trú. Đây là một loại giấy tờ có vai trò rất quan trọng đối với mỗi công dân, trong hộ khẩu thường trú sẽ ghi nhận nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của công dân và được sử dụng trong nhiều thủ tục hành chính trên thực tế. Hộ khẩu thường trú là một loại sổ do
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Điều kiện đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú 2020:
Luật cư trú 2020 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 quy định về việc quản lý thường trú, tạm trú từ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang phương thức quản lý bằng sổ định danh cá nhân. Đặc biệt, Luật cư trí mới đã bỏ điều kiện nhập hộ khẩu thường trú riêng của các thành phố trực thuộc Trung ương.
Có thể hiểu đơn giản như sau, muốn nhập hộ khẩu thường trú vào các thành phố trực thuộc trung ương như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ thì người dân sẽ không cần đáp ứng điều kiện về thời hạn tạm trú như trước đây mà công dân chỉ cần mua nhà ở hợp pháp sẽ được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
Và nếu công dân chưa mua được nhà, người dân vẫn được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp nhất định hoặc chỉ cần có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ (nhà ở phải bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu) mà được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại đó.
2. Thủ tục đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú 2020:
Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định thủ tục đăng ký thường trú gồm ba bước sau đây:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Tùy từng trường hợp cụ thể mà công dân chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú khác nhau.
Đối với trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp thì chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Thứ nhất là tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
– Thứ hai là các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp (sổ đỏ, sổ hồng).
Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Thứ nhất là tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Thứ hai là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
– Thứ ba là các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Đối với trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha mẹ,… thì chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Thứ nhất là tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Thứ hai là các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
– Thứ ba là các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).
Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo,… (trừ trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo cho đăng ký thường trú) thì chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Thứ nhất là tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trường hợp thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản);
– Thứ hai là các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó hoặc giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng.
– Thư ba là các văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
Đối với trường hợp được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội thì chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Thứ nhất là các tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Thứ hai là các văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
– Thứ ba là các giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
Đối với trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú thì chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Thứ nhất là tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Thứ hai là các văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú đúng đối tượng và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
Đối với trường hợp sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện thì chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Thứ nhất là tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phượng tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Thứ hai là giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm.
– Thứ ba là các văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Lưu ý: đối với các trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trong trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng và đối với trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì cần phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
2.2. Nộp hồ sơ tới cơ quan thẩm quyền:
Người đăng ký thường trú phải nộp hồ sơ đăng ký thường trú quy định như trên tủy theo các trường hợp cụ thể đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Các cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú của các đối tượng đó. Cơ quan đăng ký cư trú phải thực hiện kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
2.3. Nhận kết quả đăng ký thường trú:
Từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thường trú đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và
Thời hạn: 07 ngày làm việc.
3. Đăng ký hộ khẩu thường trú khác quê quán có được không?
Hiện nay đối với việc đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại một tỉnh, phần quê quán ghi trong sổ hộ khẩu và giấy khai sinh lại ghi một tỉnh khác sẽ không có ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục về giấy tờ của người đăng ký hộ khẩu thường trú sau này. Bởi khi làm các giấy tờ thủ tục liên quan đến cá nhân pháp luật quy định phải căn cứ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân đó. Vì vậy, nên việc đăng ký hộ khẩu thường trú khác quê quán không có ảnh hưởng gì đến cá nhân theo quy định của pháp luật. Như vậy mọi giấy tờ về sau của chủ thể đã thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú khác quê quán sẽ căn cứ vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để làm.