Hiện nay vẫn có nhiều người vẫn còn băn khoăn về việc liệu người đang chấp hành hình phạt tù có được hưởng BHYT hay không. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này và cung cấp một số thông tin hữu ích liên quan.
Mục lục bài viết
1. Đang chấp hành hình phạt tù có được hưởng BHYT không?
1.1. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng:
Đối với người tham gia bảo hiểm y tế từ ngày
1.2. Trường hợp thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng:
+ Thẻ đã hết thời hạn sử dụng.
+ Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa.
+ Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
1.3. Quyền lợi bảo hiểm y tế của người đang chấp hành án tù:
Căn cứ theo quy định của pháp luật, chấp hành hình phạt tù không phải là trường hợp thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng. Do đó, người đang chấp hành án tù vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Ví dụ:
Ông A tham gia bảo hiểm y tế đầy đủ và đang thụ án tại trại giam. Trong thời gian thụ án, ông A bị ốm và cần điều trị. Ông A có thể sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để được hưởng các quyền lợi như khám chữa bệnh, chi trả viện phí theo quy định.
Lưu ý:
Người đang chấp hành án tù cần xuất trình thẻ bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan khi đi khám chữa bệnh. Mức hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế của người đang chấp hành án tù có thể khác với người bình thường, tùy theo quy định của từng địa phương.
Như vậy căn cứ theo quy định đã được nêu ở trên thì kể từ thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành thì người tham gia được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế và chấp hành hình phạt tù không phải là trường hợp thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng. Ngoài ra cũng không có quy định nào quy định về việc người bị phạt tù sẽ không được hưởng quyền lợi của thẻ bảo hiểm y tế, vì vậy thời gian này bạn vẫn được hưởng quyền lợi của thẻ bảo hiểm y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm y tế khi đi khám, chữa bệnh:
2.1 Mức hưởng đối với trường hợp đi khám, chữa bệnh đúng tuyến :
Mức chi trả 100%:
– Đối tượng:
+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, …
+ Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
+ Trẻ em dưới 6 tuổi;
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
…
Trường hợp:
– Chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám chữa bệnh tại tuyến xã
– Người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến)
Mức chi trả 95%:
Đối tượng:
+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Thân nhân của người có công với cách mạng (trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này);
+ Người thuộc gia đình hộ cận nghèo.
Mức chi trả 80%:
Các nhóm đối tượng khác tham gia bảo hiểm y tế.
Ví dụ:
Trường hợp 1:
+ Đối tượng: Chị A là người có công với cách mạng.
+ Mức chi trả: 100% chi phí khám chữa bệnh.
+ Lý do: Chị A thuộc diện được hưởng mức chi trả 100% theo quy định.
Trường hợp 2:
+ Đối tượng: Anh B là người lao động bình thường.
+ Mức chi trả: 80% chi phí khám chữa bệnh.
+ Lý do: Anh B thuộc diện được hưởng mức chi trả 80% theo quy định.
2.2. Mức hưởng chi phí khám chữa bệnh khi đi trái tuyến:
Đối tượng: Người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám chữa bệnh trái tuyến.
Mức hưởng:
+ Tại bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú.
+ Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí khám chữa bệnh.
Lưu ý:
+ Mức hưởng chi phí khám chữa bệnh trên không áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Người tham gia bảo hiểm y tế là người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
Ví dụ:
Anh A là người dân tộc thiểu số, đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Anh A có thẻ bảo hiểm y tế đầy đủ. Anh A tự đi khám chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tuyến trung ương. Chi phí điều trị nội trú của anh A là 1 triệu đồng. Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán 40% chi phí điều trị nội trú cho anh A, nghĩa là anh A sẽ phải trả 600.000 đồng.
3. Chính sách mới về bảo hiểm y tế:
3.1. Bổ sung thêm các đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí :
Kể từ ngày 01/07/2021, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, bổ sung thêm nhiều đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Các đối tượng cụ thể bao gồm:
Người thuộc diện hộ nghèo:
– Chưa có chồng hoặc chưa có vợ.
– Đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật.
– Đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
Người cao tuổi:
– Từ 75 tuổi đến 80 tuổi.
– Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
– Không thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
– Đang sinh sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Trẻ em:
– Dưới 3 tuổi.
– Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
– Không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
– Đang sinh sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Người bị nhiễm HIV/AIDS:
– Thuộc diện hộ nghèo.
– Không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Ví dụ:
Bà A là người cao tuổi, 78 tuổi, thuộc diện hộ cận nghèo. Bà A đang sống tại một xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP, bà A sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
3.2. Danh sách người có công và thân nhân được hưởng chính sách bảo hiểm y tế áp dụng từ ngày 1/7/2021:
Kể từ ngày 01/07/2021, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu lực thi hành, chính sách bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng và thân nhân có những thay đổi:
Đối tượng được hưởng:
– Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.
– Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
– Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ khi liệt sĩ còn sống.
Mức hưởng:
+ 100% mức hưởng chi phí khám chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Quyền lợi:
+ Được hưởng đầy đủ các quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Thủ tục:
+ Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng làm thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế tại cơ quan BHXH nơi mình cư trú.
Ví dụ:
Chị A là con gái của một liệt sĩ. Chị A đã kết hôn và có hai con nhỏ. Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chị A và hai con của mình được hưởng 100% mức hưởng chi phí khám chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: