Đài truyền hình Việt Nam là một trong những nhà đài quen thuộc của mỗi người dân VIệt Nam. Vậy đài truyền hình Việt Nam là gì? Nhiệm vụ của đài truyền hình Việt Nam như thế nào? Cơ cấu tổ chức của đài truyền hình Việt Nam như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đài truyền hình Việt Nam là gì?
Đài truyền hình Việt Nam là một trong những tổ chức quan trọng góp phần vào sự phát triển của hệ thống báo chí Việt Nam. Đài truyền hình Việt Nam là nơi thực hiện những tin tức hình sự, chương trình truyền hình, phim ảnh, có hệ thống phát thanh và ghi hình để có thể xem được trên tv như vệ tinh, cáp, kỹ thuật số. Ngoài ra đai truyền hình Việt Nam cũng có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị.
Tại Điều 1 Nghị định 60/2022/NĐ-CP quy định thì Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là đài truyền hình quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bàng các chương trình truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông.
Tên viết tắt của Đài truyền hình Việt Nam là THVN
Tên giao dịch quốc tế tiếng Anh của đài truyền hình Việt Nam là Vietnam Television, viết tắt là VTV
Đài truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ thông tin và Truyền thông về báo chí
2. Nhiệm vụ của đài truyền hình Việt Nam:
Đài truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc chính phủ, do Chính phủ thành lập, có chức năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ, thực hiện những dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo
Nhiệm vụ cụ thể của Đài truyền hình Việt Nam được quy định tại Điều 2 Nghị định 60/2022/NĐ-CP như sau:
– Đài truyền hình Việt Nam nghiên cứu, đề xuất xây dựng và trình lên các cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật
– Đài truyền hình Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng, chình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
– Đài truyền hình Việt Nam tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát
– Đài truyền hình Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát
– Đài truyền hình Việt Nam Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để tiến hành sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; Sau đso phát sóng trên các phương thức truyền hình vệ tinh, mặt đất và mạng truyền hình cáp; cung cấp trên nền tảng số của Đài Truyền hình Việt Nam và nền tảng số khác các chương trình, kênh chương trình ở trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Về Nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày trên các kênh chương trình của đài truyền hình VIệt Nam thì đài truyền hình Việt Nam sẽ quyết định và chịu trách nhiệm về những điều này dựa theo quy định của pháp luật.
– Đài truyền hình Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam.
– Tiến hành tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao. Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
– Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; được vận dụng cơ chế tài chính, tiền lương như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
– Về cơ chế tài chính, đài truyền hình Việt nam sẽ phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp do Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập và đối với phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng nền tảng truyền hình số (trực tuyến) ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số để phát huy sự tham gia, sáng tạo nội dung của khán giả.
– Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực truyền hình và truyền thông đa phương tiện khác theo quy định của pháp luật.
– Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
– Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động; trực tiếp quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Đài truyền hình Việt Nam quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công theo quy định của pháp luật.
– Khi có khiếu nại, đài truyền hình Việt Nam sẽ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
– Ngoài ra đài truyền hình Việt Nam còn thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Đài truyền hình Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ nên trên và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và chức danh của đài truyền hình Việt Nam:
3.1. Cơ cấu tổ chức:
Đài truyền hình Việt Nam có 28 đơn vị gồm:
STT | Đơn vị | Nhiệm vụ |
1 | Văn phòng | Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc |
2 | Ban Tổ chức cán bộ | |
3 | Ban Kế hoạch – Tài chính | |
4 | Ban Kiểm tra | |
5 | Ban hợp tác quốc tế | |
6 | Ban Thư ký biên tập | Tổ chức giúp việc Tổng giám đốc và giám đốc và sản xuất chương trình |
7 | Ban Thời sự | Các tổ chức sản xuất chương trình |
8 | Ban Khoa giáo | |
9 | Ban Truyền hình tiếng dân tộc | |
10 | Ban Truyền hình đối ngoại | |
11 | Ban Văn nghệ | |
12 | Ban Sản xuất các chương trình Giải trí | |
13 | Ban Thể thao | |
14 | Ban Biên tập truyền hình đa phương tiện | |
15 | Trung tâm Phim tài liệu | |
16 | Trung tâm Phim truyền hình | |
17 | Trung tâm Tư liệu | |
18 | Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh | |
19 | Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Miền Trung – Tây Nguyên | |
20 | Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Tây Nam Bộ. | |
21 | Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật. | |
22 | Trung tâm Kỹ thuật truyền hình. | |
23 | Trung tâm Mỹ thuật. | |
24 | Trung tâm Sản xuất và Phát triển nội dung số. | Tổ chức sản xuất chương trình và cung cấp nội dung số đa nền tảng |
25 | Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng | Tổ chức phát sóng chương trình |
26 | Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ truyền hình | Tổ chức sự nghiệp khác |
27 | Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình. | |
28 | Trung tâm Tin học và Công nghệ truyền hình |
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ việc thành lập, giải thể và tổ chức sắp xếp các đơn vị khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Ban Thư ký biên tập được tổ chức 13 phòng; Văn phòng được tổ chức 08 phòng.
3.2. Lãnh đạo:
Pháp luật quy định Đài Truyền hình Việt Nam có Tổng Giám đốc và không được quá 04 Phó Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
Tổng Giám đốc đai truyền hình Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực mà mình được phân công.
Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 60/2022/NĐ-CP quy định về chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam