Người đại diện theo pháp luật là một trong những vị trí giữ vai trò quan trọng trong quá trình vận hành Doanh nghiệp, bất kỳ hành vi nào của cá nhân này đều ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi Doanh nghiệp. Vậy, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật khi gây thiệt hại cho công ty? Ai có quyền khởi kiện cá nhân này khi gây thiệt hại Doanh nghiệp?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- 2 2. Quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật khi gây thiệt hại cho công ty:
- 3 3. Trách nhiệm dân sự của người đại diện theo pháp luật khi thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện:
- 4 4. Ai có quyền khởi kiện người đại diện theo pháp luật khi xảy ra vấn đề về gây thiệt hại cho công ty?
1. Quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm Người đại diện theo pháp luật:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là một thuật ngữ phổ biến trong thị trường kinh doanh. Cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện trực tiếp các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Cá nhân giữ vị trí là đại diện cho doanh nghiệp được ghi nhân trong điều lệ Doanh nghiệp. Trong bất kỳ những sự kiện pháp lý thì người đại diện theo pháp luật với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 12
1.2. Người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm gì?
Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
– Cá nhân giữ vị trí đại diện cho Doanh nghiệp trong những công việc liên quan đến lợi ích chung của Doanh nghiệp một cách trung thực, cẩn trọng. Những hành vi không nhằm mục đích trục lợi riêng, bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
– Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không có bất kỳ hành vi lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
– Có trách nhiệm trong việc thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình,và người có liên quan của mình làm chủ hoặc những cá nhân sở hữu cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm mà cá nhân này đảm nhiệm.
2. Quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật khi gây thiệt hại cho công ty:
Căn cứ Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
– Những giao dịch phát sinh trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật phải có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ trong giao dịch này. Khi những vụ việc phải có sự tham gia trong phiên Tòa, liên quan Trọng tài thì cá nhân này đứng ra với vị trí là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng quy định;
– Với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều những cá nhân giữ vị trí là đại diện theo pháp luật. Thông thường, những cá nhân này sẽ có nhiệm vụ khác nhau trong từng lĩnh vực. Việc ghi nhận thông tin này sẽ điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Một số trường hợp không thể phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật một cách rõ ràng trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba;
Tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Điều kiện để trở thành một người đại diện pháp luật cho Doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi Doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì trước khi thực hiện xuất cảnh khỏi Việt Nam phải thành lập văn bản ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam. Mục đích văn bản ủy quyền này để người được ủy quyền đại diện người vắng mặt thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Cho dù là ủy quyền cho người khác nhưng nếu xảy ra sai phạm thì người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
– Để đảm bảo cho quá trình vận hành của công ty, nếu hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có bất kỳ một văn bản ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
+ Người đang thực hiện công việc ủy quyền thì vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
+ Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến thời điểm người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
– Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, Khi doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc xảy ra sự kiện cá nhân này chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì cần nhanh chóng cử người khác vào thay thế vị trí đang bị trống. Chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị có thẩm quyền thực hiện việc này;
– Việc chỉ định người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp có thể do Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Với quy định nêu trên, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhều người đại diện theo pháp luật thì cá nhân này chịu liên đới trách nhiệm, hoặc trong trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì cũng phải chịu liên đới khắc phục thiệt hại gây ra.
3. Trách nhiệm dân sự của người đại diện theo pháp luật khi thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi đại diện:
Căn cứ Điều 143 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện như sau:
– Trong các giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện mà vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
+ Khi có sự chấp thuận của người được đại diện;
+ Người được đại diện nhận thấy rõ hành vi đang giao dịch là vượt quá phạm vi đại diện nhưng không có bất kỳ động thái phản đối trong một thời hạn hợp lý;
+ Tình huống người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
– Cho dù trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập nhưng cá nhân này vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch;
– Cá nhân tham gia giao dịch với người đại diện hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
– Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố tình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà dẫn đến làm thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Như vậy, người đại diện và cá nhân thực hiện giao dịch với người đại diện có hành vi cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự không nằm trong phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Ai có quyền khởi kiện người đại diện theo pháp luật khi xảy ra vấn đề về gây thiệt hại cho công ty?
Theo Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có quy định về khởi kiện người quản lý như sau:
– Nhận thấy hành vi vi phạm của cá nhân giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác thì thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với cá nhân này nếu có những hành vi sau đây:
+ Có một trong những vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
+ Trong thời gian đảm nhiệm chức vụ không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
+ Ngoài ra, có những trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
– Qúa trình khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
– Khoản chi phí khởi kiện khi thành viên trong công ty khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015;
– Luật Doanh nghiệp 2020;