Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp có vốn nhà nước. Quy định về doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh nghiệp 2014.
Doanh nghiệp có vốn nhà nước
Doanh nghiệp có vốn nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư, góp vốn một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ. Ở các doanh nghiệp này, nhà nước là một chủ đầu tư, một cổ đông nắm giữ phần vốn góp từ 0% đến 100% vốn điều lệ. Nhà nước có thể là chủ sở hữ duy nhất hoặc đồng sở hữu đối với các tổ chức, cá nhân khác. Phụ thuộc vào phần vốn góp của nhà nước là dưới 50%, trên 50% hay 100% vốn điều lệ mà quyền và nghĩa vụ của nhà nước với doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau.
Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp có vốn nhà nước:
– Về sở hữu: doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc sở hữu một phần hoặc toàn bộ nhà nước, phụ thuộc vào việc nhà nước góp vốn một phần hay toàn bộ vốn để thành lập doanh nghiệp.
– Về hình thức tổ chức hoạt động: Doanh nghiệp có vốn nhà nước đươc tổ chức và hoạt động theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần. Trường hợp nhà nước đầu tư toàn bộ phần vốn thành lập thì hình thức của doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên.
– Về tư cách pháp lý: Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài sản độc lập, nhân danh mình tham gia các giao dịch và tự chịu trách nhiệm về tài sản của mình trong các giao dịch đó.
– Về trách nhiệm tài sản:
Doanh nghiêp có vốn nhà nước chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữ của doanh nghiệp. Các loại tài sản thuộc quyền sở hữu củ doanh nghiệp bao gồm: Tài sản góp vốn điều lệ của các chủ đầu tư, tài sản hình thành từ nguồn vốn vay, lợi nhuận, các loại quỹ do doanh nghiệp trích lập và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Các loại doanh nghiệp có vốn nhà nước:
– Doanh nghiệp có một phần vốn góp của nhà nước được thành lập và tổ chức, hoạt động theo các hình thức: Công ty TNHH có từ hai thành viên và công ty cổ phần. Ở các loại hình công ty này, nhà nước là một chủ đầu tư cùng góp vốn với chủ đầu tư khác. Công ty cổ phần, Công ty TNHH dù có hay không vốn của nhà nước đều hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp này, nhà nước có địa vị pháp lý của một thành viên công ty, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như các thành viên công ty khác.
Đối với công ty TNHH, công ty cổ phần có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ, pháp luật hiện hành còn gọi chúng là “doanh nghiệp nhà nước”.
– Doanh nghiệp do nhà nước đầu tư toàn bộ vốn: Công ty TNHH một thành viên do nhà nước là chủ sở hữu. Công ty này thành lập, tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp nhà nước” vẫn tồn tại trong đời sống kinh tế và pháp lý ở Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp có phần vốn góp dưới 50% vốn điều lệ là doanh nghiệp có vốn nhà nước nhưng không phải là doanh nghiệp nhà nước.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Hộ kinh doanh có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
– Quản lý thị trường có được kiểm tra cơ sở kinh doanh không?
– Trách nhiệm của thương nhân khi hoạt động kinh doanh
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí qua tổng đài