Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Đất đai

Đã thôi quốc tịch Việt Nam có được đứng tên sổ đỏ không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thôi quốc tịch Việt Nam luôn luôn là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Trong quá trình thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam, công dân Việt Nam bắt buộc phải làm đơn thôi quốc tịch. Vậy theo quy định của pháp luật, trong trường hợp đã thôi quốc tịch Việt Nam thì có được quyền đứng tên sổ đỏ hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đã thôi quốc tịch Việt Nam có được đứng tên sổ đỏ không?
      • 2 2. Cần phải thỏa mãn căn cứ để thôi quốc tịch Việt Nam?
      • 3 3. Thôi quốc tịch Việt Nam cần chuẩn bị giấy tờ gì?

      1. Đã thôi quốc tịch Việt Nam có được đứng tên sổ đỏ không?

      Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 có quy định về nguyên tắc quốc tịch. Theo đó, nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoại trừ trường hợp Luật quốc tịch Việt Nam có quy định khác. Theo đó thì có thể nói, một trong số trường hợp ngoại lệ thì công dân mang quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoàn toàn có thể có thêm một quốc tịch của quốc gia khác. Đồng thời, pháp luật về quốc tịch hiện nay cũng không có quy định về việc công dân Việt Nam có quốc tịch của quốc gia khác thì bắt buộc phải xin thôi quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Văn bản hợp nhất Luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 có quy định về người có quốc tịch Việt Nam. Theo đó:

      – Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho đến ngày Luật quốc tịch Việt Nam có hiệu lực pháp luật, và người có quốc tịch của nước Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam;

      – Người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài tuy nhiên chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước giai đoạn ngày Luật quốc tịch Việt Nam có hiệu lực pháp luật thì người đó vẫn đương nhiên được công nhận quốc tịch Việt Nam;

      – Người Việt Nam cư trên lãnh thổ của nước ngoài chưa mất quốc tịch của nước Việt Nam, tuy nhiên không có các loại giấy tờ văn bản chứng minh quốc tịch Việt Nam căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Văn bản hợp nhất luật quốc tịch Việt Nam năm 2014, thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi họ đang cư trú để được xác định là người có quốc tịch Việt Nam và được cấp hộ chiếu Việt Nam.

      Theo đó thì có thể nói, theo quy định của pháp luật hiện nay, người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài không đương nhiên bị mất quốc tịch Việt Nam nếu không thực hiện thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam. Người đã thực hiện thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam sẽ được xác định là công dân có quốc tịch Việt Nam, và đồng thời được cấp hộ chiếu Việt Nam nếu người đó có nguyện vọng và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Cơ quan đại diện của Việt Nam đặt tại nước công dân đó cư trú.

      Bên cạnh đó, đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi sở hữu tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ bị hạn chế một số quyền nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 186 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở trên lãnh thổ của Việt Nam, người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài không thuộc đối tượng được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trên lãnh thổ của Việt Nam. Theo đó:

      Xem thêm:  Dưới 18 tuổi có được nhận tặng cho, đứng tên sổ đỏ không?

      – Người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở chủ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì sẽ có quyền được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trên lãnh thổ của Việt Nam;

      – Trường hợp tất cả những người thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đều được xác định là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài không thuộc một trong những đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất trên lãnh thổ của Việt Nam, thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tuy nhiên người thừa kế vẫn sẽ có quyền chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế như sau:

      + Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế sẽ được quyền đứng tên là bên chuyển nhượng, ghi nhận trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

      + Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, người được tặng cho phải là những đối tượng được quy định cụ thể tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai năm 2013, đồng thời phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế sẽ được quyền đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng tặng cho hoặc trong văn bản cam kết tặng cho;

      + Trong trường hợp chưa chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất, thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định nộp hồ sơ về việc thừa kế quyền sử dụng đất tại cơ quan đăng ký đất đai để có thể cập nhật vào Sổ địa chính.

      Đồng thời, các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quyền sở hữu nhà ở trên lãnh thổ của Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất luật nhà ở năm 2022 có quy định về điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở. Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài cần phải đáp ứng đầy đủ điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 160 của Văn bản hợp nhất luật nhà ở năm 2022. Trong đó:

      Xem thêm:  Trẻ em có được đứng tên sổ đỏ khi nhận tặng cho, chuyển nhượng nhà đất?

      – Đối với người Việt Nam định cư trên lãnh thổ của nước ngoài thì thông qua hình thức mua nhà ở thương mại, thuê nhà ở thương mại của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh bất động sản, mua nhà ở của cá nhân, tặng cho hoặc trao đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình hoặc cá nhân, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại sẽ được quyền bán nền để tổ chức hoạt động xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

      – Đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có thể có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Văn bản hợp nhất luật nhà ở năm 2022.

      Theo đó thì có thể nói, theo quy định của pháp luật hiện nay, pháp luật chưa cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền đứng tên và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, pháp luật chỉ cho phép các đối tượng này có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận thừa kế quyền sử dụng đất, và được công nhận quyền sở hữu nhà ở nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nhà ở.

      Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, không có quy định về việc tước quyền sở hữu tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đã phát sinh trước khi công dân đó sang định cư tại nước ngoài hoặc trước khi công dân thôi quốc tịch Việt Nam.

      Vì vậy, trong trường hợp công dân đã thôi quốc tịch Việt Nam thì vấn đề đứng tên sổ đỏ sẽ được thực hiện như sau:

      – Trong trường hợp tài sản đó phát sinh trước khi công dân xin thôi quốc tịch Việt Nam thì vẫn hoàn toàn có quyền giữ nguyên quyền sở hữu đối với tài sản đó. Tức là trong trường hợp công dân đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc công dân xin thôi quốc tịch Việt Nam thì pháp luật Việt Nam không có điều luật quy định về việc tước quyền sở hữu đối với tài sản đó;

      – Trong trường hợp công dân thực hiện thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam và chưa phát sinh quyền sở hữu đối với tài sản là quyền sử dụng đất, sau đó có ý định sở hữu quyền sử dụng đất trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ bị hạn chế quyền, không được quyền đứng tên và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này.

      2. Cần phải thỏa mãn căn cứ để thôi quốc tịch Việt Nam?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Văn bản hợp nhất luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 có quy định về căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam. Theo đó, công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:

      Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không thuộc một trong những trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, bao gồm:

      – Những đối tượng đang nợ thuế đối với nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân ở Việt Nam;

      Xem thêm:  Đất nhờ người khác đứng tên sổ đỏ có đòi lại được không?

      – Là các đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

      – Là các đối tượng đang phải chấp hành bản án hoặc quyết định có hiệu lực của tòa án Việt Nam;

      – Đang trong thời gian tạm giam để chờ thi hành án;

      – Đang trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính bắt buộc đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở khám chữa bệnh bắt buộc hoặc trường giáo dưỡng.

      Đồng thời, không thuộc một trong những trường hợp không được phép thôi quốc tịch Việt Nam, bao gồm:

      – Người xin thôi quốc tịch Việt Nam sẽ không được thôi quốc tịch Việt Nam nếu như hành vi đó có khả năng gây ảnh hưởng tới lợi ích quốc gia của Việt Nam;

      – Các cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam cũng sẽ không được phép thôi quốc tịch Việt Nam.

      3. Thôi quốc tịch Việt Nam cần chuẩn bị giấy tờ gì?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật quốc tịch Việt Nam năm 2014 có quy định về thành phần hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam. Theo đó, hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ sau:

      – Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;

      – Bản khai lý lịch của người xin thôi quốc tịch Việt Nam;

      – Hộ chiếu Việt Nam, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc các loại giấy tờ khác căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Văn bản hợp nhất luật quốc tịch Việt Nam năm 2014;

      – Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, và giấy tờ này phải được cấp không vượt quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

      – Văn bản xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang thực hiện thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, ngoại trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định về việc cấp giấy tờ này;

      – Giấy xác nhận không nợ nghĩa vụ tài chính của Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú;

      – Đối với những người trước đây giữ chức vụ là cán bộ, công chức, viên chức, phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam này đã nghỉ hưu, thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, giải ngũ, phục viên chưa vượt quá thời gian 05 năm thì còn phải bổ sung thêm giấy tờ của cơ quan và đơn vị đã ra quyết định cho phép nghỉ hưu, thôi việc, bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giải ngũ, phục viên xác nhận về việc cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với những người này sẽ không làm ảnh hưởng tới lợi ích của dân tộc Việt Nam.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật đất đai 2013;

      – Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH 2022 Luật Nhà ở;

      – Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật quốc tịch Việt Nam.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Thôi quốc tịch là gì? Điều kiện, thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam?
      • Mẫu đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam
      • Căn cứ, hồ sơ và trình tự thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Đã thôi quốc tịch Việt Nam có được đứng tên sổ đỏ không? thuộc chủ đề Độ tuổi đứng tên trên sổ đỏ, thư mục Đất đai. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trẻ em có được đứng tên sổ đỏ khi nhận tặng cho, chuyển nhượng nhà đất?

      Trẻ em có được đứng tên sổ đỏ khi nhận tặng cho, chuyển nhượng nhà đất? Độ tuổi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Đất nhờ người khác đứng tên sổ đỏ có đòi lại được không?

      Việc nhờ người khác đứng tên trên sổ đỏ không quá hiếm. Nhiều trường hợp việc này có thể dẫn đến hiện tượng mất trắng tài sản, có những trường hợp vẫn sẽ lấy lại được đất, tuy nhiên tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, công sức.

      ảnh chủ đề

      Dưới 18 tuổi có được nhận tặng cho, đứng tên sổ đỏ không?

      Hiện nay có rất nhiều trường hợp người dưới 18 tuổi được tặng cho nhà đất hoặc được hưởng thừa kế. Vậy câu hỏi đặt ra: Liệu rằng người dưới 18 tuổi có được nhận tặng cho và đứng tên sổ đỏ hay không?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thành phố Bến Tre (Bến Tre)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trẻ em có được đứng tên sổ đỏ khi nhận tặng cho, chuyển nhượng nhà đất?

      Trẻ em có được đứng tên sổ đỏ khi nhận tặng cho, chuyển nhượng nhà đất? Độ tuổi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Đất nhờ người khác đứng tên sổ đỏ có đòi lại được không?

      Việc nhờ người khác đứng tên trên sổ đỏ không quá hiếm. Nhiều trường hợp việc này có thể dẫn đến hiện tượng mất trắng tài sản, có những trường hợp vẫn sẽ lấy lại được đất, tuy nhiên tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, công sức.

      ảnh chủ đề

      Dưới 18 tuổi có được nhận tặng cho, đứng tên sổ đỏ không?

      Hiện nay có rất nhiều trường hợp người dưới 18 tuổi được tặng cho nhà đất hoặc được hưởng thừa kế. Vậy câu hỏi đặt ra: Liệu rằng người dưới 18 tuổi có được nhận tặng cho và đứng tên sổ đỏ hay không?

      Xem thêm

      Tags:

      Độ tuổi đứng tên trên sổ đỏ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trẻ em có được đứng tên sổ đỏ khi nhận tặng cho, chuyển nhượng nhà đất?

      Trẻ em có được đứng tên sổ đỏ khi nhận tặng cho, chuyển nhượng nhà đất? Độ tuổi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Đất nhờ người khác đứng tên sổ đỏ có đòi lại được không?

      Việc nhờ người khác đứng tên trên sổ đỏ không quá hiếm. Nhiều trường hợp việc này có thể dẫn đến hiện tượng mất trắng tài sản, có những trường hợp vẫn sẽ lấy lại được đất, tuy nhiên tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, công sức.

      ảnh chủ đề

      Dưới 18 tuổi có được nhận tặng cho, đứng tên sổ đỏ không?

      Hiện nay có rất nhiều trường hợp người dưới 18 tuổi được tặng cho nhà đất hoặc được hưởng thừa kế. Vậy câu hỏi đặt ra: Liệu rằng người dưới 18 tuổi có được nhận tặng cho và đứng tên sổ đỏ hay không?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ