Phân chia di sản thừa kế là hoạt động pháp lý quen thuộc, gắn liền vời quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân. Liên quan đến vấn đề này, rất nhiều người vướng mắc về việc đã tách khẩu, cắt khẩu có được chia di sản thừa kế không?
Mục lục bài viết
1. Đã tách khẩu, cắt khẩu có được chia di sản thừa kế không?
Theo quy định của Luật cư trú 2021, công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Theo nội dung của quy định này, có thể khẳng định, hoạt động cư trú của người dân chỉ là phương thức quản lý dân cư của cơ quan chức năng có thẩm quyền, nó không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quyền lợi dân sự khác của người dân.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, có hai hình thức phân chia di sản thừa kế cơ bản, đó là phân chia di sản thừa kế theo di chúc và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
– Phân chia di sản thừa kế theo di chúc:
+ Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
+ Theo quy định tại Điều 643, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế. Trừ các trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Trong trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
+ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Như vậy, trong trường hợp người để lại di sản thừa kế để lại di chúc, thì di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản thừa kế. Đối với trường hợp con chưa thành niên, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động, thì kể cả không có tên nhận di sản thừa kế theo di chúc thì họ vẫn được hưởng 2 phần 3 suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật:
+ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Điều luật này cũng quy định rõ những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
+ Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, theo quy định của các điều luật này, trong trường hợp người mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản thừa kế do người mất để lại.
Từ tất cả nội dung phân tích nêu trên, có thể thấy, giữa quy định về việc phân chia di sản thừa kế và vấn đề tách khẩu, cắt khẩu không liên quan gì với nhau. Do đó, một cá nhân dù đã tách khẩu với chủ thể để lại di sản thừa kế, thì họ vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu thuộc đối tượng được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
– Bước 1: Lập văn bản khai nhận di sản.
Những người được hưởng di sản thừa kế nộp hồ sơ tới phòng công chứng để lập thông báo về việc khai nhận di sản. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế được các đối tượng hưởng di sản thừa kế nộp lên văn phòng công chứng để lập thông báo gồm các loại giấy tờ sau đây:
+ Di chúc (nếu có)
+
+ Phiếu yêu cầu công chứng.
+ Các loại giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết như: giấy chứng tử.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu tài sản của người để lại tài sản).
+ Các loại giấy tờ tùy thân của người thừa kế như: Căn cước công dân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Bước 2: Tiến hành mở khai nhận thừa kế.
Văn phòng công chứng tiến hành thực hiện niêm yết công khai thông báo mở thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND phường xã nơi có tài sản hoặc nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu sau thời gian niêm yết thông báo mở thủ tục khai nhận di sản thừa kế, không có tranh chấp hay khiếu nại, người được hưởng di sản tiến hành khai nhận di sản tại phòng công chứng.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
3. Mẫu văn bản phân chia di sản thừa kế:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN THOẢ THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
Hôm nay, ngày tháng năm 20…., tại trụ sở Văn phòng công chứng…, địa chỉ:….. Chúng tôi gồm có:
Ông…….., sinh ngày……..
Giấy chứng minh nhân dân số…..cấp ngày……tại ………
Hộ khẩu thường trú:……. số….. , phường …….., quận ….., thành phố …..
Địa chỉ liên hệ:………..
Cùng vợ là bà…….. , sinh ngày…….
Giấy chứng minh nhân dân số……cấp ngày……..tại …….
Hộ khẩu thường trú: ………
Địa chỉ liên hệ:………….
Chúng tôi là những người thừa kế theo…….của ông/bà……chết ngày….. theo Giấy chứng tử số……quyển số:…..do Uỷ ban nhân dân ….. cấp ngày …
Chúng tôi thoả thuận về việc phân chia tài sản thừa kế của ông/bà….. để lại như sau:
1. …………
2. …………
Chúng tôi xin cam đoan:
– Những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật;
– Ngoài chúng tôi ra, ông/bà…không còn người thừa kế nào khác;
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Những người thừa kế
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
………
CÔNG CHỨNG:
Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập giữa :
Ông ……..
Bà ……..
– Các bên có tên, chứng minh nhân dân và địa chỉ như đã nêu ở trên
– Những người thừa kế đã tự nguyện thoả thuận phân chia tài sản thừa kế;cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của văn bản thỏa thuận.
– Tại thời điểm công chứng, những người thừa kế đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Sau khi thực hiện niêm yết nội dung phân chia tài sản thừa kế tại….từ ngày….tháng…năm….đến ngày…..tháng…..năm…., Phòng Công chứng không nhận được khiếu nại, tố cáo nào;
– Nội dung Văn bản phân chia tài sản thừa kế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập thành bản chính (mỗi bản chính gồm 03 tờ, 03 trang).
CÔNG CHỨNG VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên).
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015.