CSD, BCS, DCS, NCS là đất gì? Đất chưa sử dụng được hiểu như thế nào? Quy định về đất chưa sử dụng?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, đất đai chính là thuộc sở hữu của toàn dân. Đất chưa sử dụng được hiểu là đất bị bỏ hoang hoặc đất chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất, lâm nghiệp nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao,… Thực tế, nhiều bạn đọc chưa thực sự hiểu rõ về đất chưa sử dụng, đất CSD, BCS, DCS, NCS. Vậy, CSD, BCS, DCS, NCS là đất gì? Quy định về đất chưa sử dụng?
Cơ sở pháp lý:
–
–
–
Mục lục bài viết
1. CSD, BCS, DCS, NCS là đất gì?
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại
Đất CSD, đất chưa sử dụng được hiểu là đất chưa xác định mục đích sử dụng, sẽ bao gồm đất bằng chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, đất đồi núi chưa sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay căn cứ theo
Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính, trong đó có quy định đất BCS, DCS, NCS như sau:
– Đất BCS là đất bằng chưa sử dụng. Đất BCS được hiểu là loại đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng, cụ thể là ở các vùng đồng bằng, cao nguyên hoặc thung lũng;
– Đất DCS là đất đồi núi chưa sử dụng. Đất DCS là đất chưa được sử dụng trên vùng đồi, vùng núi;
– Đất NCS là đất núi đá không có rừng cây. Đất NCS là loại đất chưa sử dụng ở dạng núi đá, trên các núi đá này không có rừng cây.
2. Đất chưa sử dụng được hiểu như thế nào?
Pháp luật hiện nay, chưa có quy định cụ thể về đất chưa sử dụng như thế nào, tuy nhiên theo quy định tại Khoản 1 Điều 58
3. Quy định về đất chưa sử dụng:
3.1. Hạn mức giao đất:
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 quy định hạn mức giao đất đối với đất chưa sử dụng như sau:
Thứ nhất, hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối phải đáp ứng điều kiện sau:
Một là, không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Hai là, không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Cụ thể căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
+ Thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Thành phố trực thuộc trung ương khác không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh;
– Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi cá nhân, hộ gia đình phải không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
– Hạn mức giao đất cho mỗi cá nhân, hộ gia đình không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đồi núi trọc, đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng:
Trong trường hợp đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng được quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
– Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích:
i) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
ii) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng nêu tại nội dung i) nêu trên;
iii) Xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
Do vậy, đối với diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho các cá nhân hoặc các hộ gia đình tại địa phương thuê để nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp theo hình thức đấu giá để cho thuê. Cần lưu ý rằng, thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
– Phải nộp tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3.3. Quản lý đất chưa sử dụng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Luật Đất Đai năm 2013 quy định về quản lý đất chưa sử dụng như sau:
– Trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
– Việc quản lý đất chưa sử dụng sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3.4. Quy định về đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng:
Việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng được quy định tại Điều 165 Luật đất đai 2013, cụ thể:
– Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
– Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho các cá nhân, các hộ gia đình trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt như sau:
– Nhà nước có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng; Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, khai hoang, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Cơ quan có thẩm quyền áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng kinh doanh bất động sản trong trường hợp cá nhân hoặc các hộ gia đình, chiếm hoặc lấn đất chưa sử dụng để xây công trình xây dựng, nhà ở; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở để xử lý về hành vi xây dựng công trình vi phạm quy hoạch xây dựng
Ủy ban nhân dân cấp xã cần gặp hộ gia đình, cá nhân lấn chiếm đất để trao đổi theo hướng sẽ cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất đã lấn, chiếm để sản xuất đối với trường hợp các cá nhân, các hộ gia đình có hành vi chiếm, lấn đất chưa sử dụng để dùng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp,… Thì căn cứ theo như quy định của pháp luật hiện hành trong thời hạn thuê mỗi lần không quá 5 năm mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Do vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hằng năm phải tiến hành rà soát quỹ đất chưa sử dụng của địa phương mình để đưa ra các phương án, đề nghị trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên với mục đích để đưa vào kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 40 Luật Đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung theo Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch với mục đích nhằm có thể đảm bảo sử dụng đất hiệu quả theo đúng chủ trương, đường lối của Nhà nước, từ đó góp phần hạn chế tình trạng người dân lấn, chiếm đất gây ra những hậu quả về sau.