Công văn 4637/TCT-CS năm 2015 về thu tiền sử dụng đất đối với đất tín ngưỡng do Tổng cục Thuế ban hành.
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Tổng cục Thuế nhận được
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 54, Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai số 45/2013QH13 ngày 29/11/2013 quy định như sau:
– Tại Điều 54: giao đất không thu tiền sử dụng đất:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này”.
– Tại Khoản 1 Điều 159 quy định:
“1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động”.
– Tại Khoản 1 Điều 160 quy định: “1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ”.
Căn cứ quy định trên, pháp luật về đất đai không quy định việc giao đất tín ngưỡng không thu tiền sử dụng đất. Do đó, đối với đất tín ngưỡng quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2013 (gồm: đất có công trình đình, đền miếu, am, từ đường, nhà thờ họ) có thuộc trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hay không thu tiền sử dụng đất, đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai xin ý kiến cơ quan tài nguyên và môi trường, trong đó nêu rõ các trường hợp vướng mắc cụ thể như: công trình cụ thể, mục đích sử dụng chung của cư dân địa phương hay của các cá nhân, dòng họ, thuộc quyền sở hữu, quản lý của tổ chức xã hội, cá nhân…? để cơ quan quản lý nhà nước có đủ thông tin, có cơ sở ban hành chính sách phù hợp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai được biết./.