Công ty Việt Nam mua phần vốn góp trong công ty nước ngoài. Thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Công ty Việt Nam mua phần vốn góp trong công ty nước ngoài. Thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin hỏi: Hiện tại có 1 công ty nước ngoài 100% vốn nước ngoài, nay có công ty Việt Nam muốn mua 51% vốn góp công ty nước ngoài và đổi thành công ty tnhh 2 thành viên xin hỏi:
1. Theo quy định pháp luật Việt Nam có được không?
2. Công ty Việt Nam muốn vay ngân hàng để góp vốn vào công ty nước ngoài có được không?
3. Công ty nước ngoài chuyển tiền từ việc bán 51% vốn góp ra nước ngoài có được không và thủ tục gồm những gì?
Rất mong công ty luật tư vấn, xin trân trọng cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
1. Theo quy định pháp luật Việt Nam có được không?
Khoản 13 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
+ Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:
"3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức."
Như vậy, theo quy định Luật doanh nghiệp 2014, tổ chức là doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn trừ trường hợp là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
2. Công ty Việt Nam muốn vay ngân hàng để góp vốn vào công ty nước ngoài có được không?
Căn cứ Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014 quy định tài sản góp vốn như sau:
– Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
– Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Như vậy, để huy động phần vốn góp, công ty tại Việt Nam có thể vay các tổ chức tín dụng để góp đủ số vốn 51% trong công ty nước ngoài. Hiện nay không có hạn chế về việc vay tiền tại ngân hàng để góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các công ty.
3. Công ty nước ngoài chuyển tiền từ việc bán 51% vốn góp ra nước ngoài có được không và thủ tục gồm những gì?
Khoản 3 Điều 4 Thông tư 186/2010/TT-BTC quy định: “Doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài”.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Điều 5 Thông tư 186/2010/TT-BTC quy định thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau: “Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc”.
Trường hợp các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng năm sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư lập mẫu thông báo theo mẫu đính kèm theo Thông tư 186/2010/TT-BTC gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất 7 ngày làm việc.
Như vậy, để chuyển lợi nhuận từ việc chuyển nhượng 51% phần vốn góp trong công ty nước ngoài ra nước ngoài, thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
– Hồ sơ: Mẫu thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục thuế nơi công ty có trụ sở để giải quyết.