Công ty ủy quyền cho cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Quy định về hợp đồng ủy quyền.
Công ty ủy quyền cho cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Quy định về
Tóm tắt câu hỏi:
Dear anh/chị! Xin nhờ anh chị tư vấn về thủ tục khi một công ty muốn ủy quyền cho cá nhân thay công ty đi đấu giá đất, cá nhân đó sẽ trực tiếp làm thủ tục, thanh toán tiền… Và quyền lợi cũng như nghĩa vụ của cá nhân đó đối với công ty sau khi đã đấu giá xong miếng đất đó. Xin cám ơn nhiều.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo bạn trình bày được hiểu là công ty bạn muốn ủy quyền cho một cá nhân thực hiện công việc là “đấu giá đất”. Căn cứ Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
“Điều 581. Hợp đồng ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Trường hợp này, đại diện theo pháp luật của công ty bạn đứng ra lập hợp đồng ủy quyền cho một cá nhân để thực hiệc công việc “đấu giá đất”. Trường hợp này, cá nhân đó sẽ đại diện theo ủy quyền thực hiện công việc “đấu giá đât”. Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa hai bên. Bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện đúng phạm vi ủy quyền và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên ủy quyền. Bên ủy quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được ủy quyền trong quan hệ với người thứ ba. Hai bên có thế thỏa thuận về khoản thù lao phải trả khi bên được ủy quyền thực hiện công việc và được thanh toán những chi phí cần thiết .
“Điều 584 Nghĩa vụ của bên được ủy quyền.
Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.”
Như vậy, sau khi cá nhân đó đã hoàn thành công việc được ủy quyền thì có trách nhiệm giao lại kết quả và giấy tờ, phương tiện đã nhận từ công ty để thực hiện công việc ủy quyền này. Nếu trong hợp đồng ủy quyền có thỏa thuận về việc trả thù lao cho bên được ủy quyền thì công ty bạn phải hoàn trả thù lao cho cá nhân đó và các chi phí cần thiết cho việc thực hiện việc “đấu giá đất” này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Sau khi hai bên đã lập hợp đồng ủy quyền thì theo Luật công chứng 2014 hợp đồng ủy quyền phải được công chứng. Căn cứ Điều 55 Luật công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng như sau:
"Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền."