Doanh nghiệp phá sản là một trong những lý do hợp pháp để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động của doanh nghiệp đó. Trong trường hợp này, một câu hỏi phổ biến được đặt ra là liệu người lao động có được trả lương trong tình huống này hay không?
Mục lục bài viết
1. Công ty phá sản thì người lao động có được trả lương hay không?
Theo quy định của Điều 48 Khoản 4 của
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014 như sau:
– Chi phí phá sản. Đây là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình phá sản của doanh nghiệp, bao gồm các khoản phí pháp lý, chi phí tư vấn pháp lý và các chi phí khác liên quan đến việc giải quyết vấn đề phá sản.
– Các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các khoản nợ mới phát sinh sau khi doanh nghiệp đã mở thủ tục phá sản và các khoản nợ này thường liên quan đến việc tái cấu trúc và tái thiết lập doanh nghiệp;
– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; các khoản nợ không có bảo đảm cần trả cho chủ nợ theo danh sách chủ nợ; các khoản nợ có bảo đảm mà giá trị tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nợ;
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, cũng như các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết. Điều này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp doanh nghiệp phá sản.
Doanh nghiệp sẽ thực hiện việc lập danh sách kiểm kê và phân chia tài sản theo thứ tự ưu tiên được quy định như đã nêu trên. Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn có tài sản đủ để thanh toán cho người lao động, họ sẽ được nhận lại tiền lương và các chi phí khác. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không còn tài sản để trả nợ, người lao động có nguy cơ không được thanh toán và mất đi số tiền này. Điều này là một rủi ro tiềm ẩn cho người lao động trong tình huống doanh nghiệp bị phá sản, và đó cũng là một phần của rủi ro trong quá trình làm việc mà người lao động cần phải hiểu và đối mặt. Đồng thời, điều này cũng thể hiện sự cần thiết của việc quản lý tài chính cẩn thận và sự ổn định của doanh nghiệp để tránh những tình huống phá sản không mong muốn.
2. Công ty phá sản thì hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động sẽ như thế nào?
Phá sản doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 như sau:
– Phá sản là tình trạng mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán nợ và được Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
– Một trong những nội dung bắt buộc của quyết định tuyên bố phá sản là việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, hoạt động của doanh nghiệp sẽ chấm dứt kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm “Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động…” Do đó, khi công ty bị tuyên bố phá sản, hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động cũng sẽ chấm dứt.
3. Người lao động sẽ được nhận những gì khi công ty phá sản:
Nếu doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng thanh toán sau khi đã chi trả các chi phí phá sản thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
– Được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán
+ Được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa nhận được thanh toán. Trong khoảng thời gian 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, cả hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, thời hạn thanh toán có thể được kéo dài nhưng không vượt quá 30 ngày, theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật lao động 2019.
+ Theo đó, công ty phải chịu trách nhiệm chi trả tiền lương cho lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế mà họ chưa nhận được thanh toán lương trong khoảng thời gian quy định.
+ Quy định này nhấn mạnh về đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong việc được thanh toán đầy đủ tiền lương cho những ngày làm việc chưa nhận được thanh toán, đồng thời nêu rõ trách nhiệm của cả hai bên trong việc thực hiện quy định này. Quy định về thời hạn thanh toán và trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp phá sản cũng được đề cập đến, giúp bảo vệ quyền lợi hơp pháp của người lao động.
– Được hưởng trợ cấp thôi việc
+ Theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên ít nhất trong 12 tháng liên tục khi hợp đồng lao động bị chấm dứt sẽ được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu.
+ Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
+ Trong đó:
-
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính bằng tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm.
-
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng mức tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng.
+ Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ mất việc làm do lý do khách quan. Trong trường hợp này, việc hưởng trợ cấp thôi việc giúp họ có một nguồn thu nhập tạm thời để có thể duy trì được cuộc sống hàng ngày.
– Được thanh toán các loại bảo hiểm và các khoản lợi ích khác
+ Ngoài việc chi trả tiền lương và trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thanh toán các loại bảo hiểm như Bảo hiểm Xã hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp, cùng với những khoản lợi ích khác cho người lao động theo quy định trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký.
+ Về trợ cấp thất nghiệp, Cơ quan Bảo hiểm Xã hội có trách nhiệm chi trả cho người lao động khi hợp đồng lao động bị chấm dứt. Theo quy định tại Điều 50 của Luật Việc làm 2013, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được tính dựa trên 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng mà họ đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Nhìn chung, quy định trên đã thể hiện sự công bằng của pháp luật và nhấn mạnh đến việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán sau khi phá sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Phá sản năm 2014;
– Luật Việc làm năm 2013.
THAM KHẢO THÊM: